Theo đông y, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm; vào ba kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng lý khí, chống tức ngực, thông dương khí, tán uất kết, kiện vị, tiêu thực.
Ảnh minh họa
|
Kiệu
là loại cây thảo, thân hành mầu trắng, có nhiều vảy mỏng bọc bên ngoài.
Theo đông y, củ kiệu có vị cay, đắng, tính ấm; vào ba kinh phế, vị và
đại tràng. Có tác dụng lý khí, chống tức ngực, thông dương khí, tán uất
kết, kiện vị, tiêu thực. Một số bài thuốc hay từ củ kiệu:
-
Chủ trị tức ngực, khó chịu ở vùng dạ dày, nôn mửa, kiết lỵ, ung nhọt lở
loét: Dùng: 5-10g kiệu khô (tươi 30-60g), sắc hoặc tán bột, làm viên
uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc vắt lấy nước bôi.
- Chữa tỵ uyên (viêm mũi mạn tính): Dùng củ kiệu 9g, tân di hoa 6g, mộc qua 9g; nấu nước uống trong ngày.
-
Chữa đau thắt tim: Dùng củ kiệu 9g, qua lâu 18g, đan sâm 9g, khương
hoàng 9g, ngũ linh chi 9g, quế chi 6g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, viễn
chí 9g, trầm hương bột 3g (hòa vào sau). Sắc nước uống trong ngày.
- Chữa kiết lỵ, ỉa chảy, mót rặn: Dùng củ kiệu 9g, sài hồ 9g, bạch thược 12g, chỉ thực 6g, cam thảo 4g. Sắc nước uống.
- Chữa xích lỵ - đi lỵ phân lẫn máu: Dùng củ kiệu 12g, hoàng bá 6g, sắc nước uống. Hoặc dùng kiệu 1 nắm, thái nhỏ, nấu cháo ăn.
- Chữa ỉa chảy, nôn khan không ngừng: Dùng kiệu 1 nắm, nước 500ml, sắc cạn còn một nửa, chia thành nhiều lần uống.
- Chữa hôn mê do trúng khí độc: Dùng kiệu giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào mũi.
- Chữa lở ngứa: Dùng lá kiệu nấu nước rửa, hoặc giã nát đắp lên chỗ da bị bệnh.
- Chữa bỏng: Dùng kiệu giã nhỏ, hòa với mật ong, vắt lấy nước bôi vào chỗ bị bỏng, giúp da chóng lành.
-
Chữa hóc xương cá: Dùng kiệu 1 nhúm, nhai nát, cuốn một đầu sợi dây nhỏ
vào trong, nuốt đến chỗ xương bị hóc, cầm đầu dây kéo ra từ từ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét