Đau dây thần kinh hông là một trong những bệnh thần kinh thường gặp, có biểu hiện các cơn đau dọc theo đường đi của dây thần kinh hông. Là chứng bệnh thường gặp với nhiều nguyên nhân khác nhau nhất là những bệnh cảnh viêm nhiễm, chèn ép... Việc thăm khám và điều trị sớm sẽ giúp người bệnh rút ngắn thời gian và chi phí điều trị, phòng ngừa được nhiều biến chứng.
Vị trí của dây thần kinh hông
Dây thần kinh hông được tạo nên bởi rễ thắt lưng 5 (L5) và rễ cùng 1 (S1) của tủy sống, là dây thần kinh dài nhất của cơ thể, có nhiều vị trí quan trọng liên quan đến các bệnh tích tương ứng: bệnh viêm nhiễm (dịch não tủy...); bệnh thoái hóa đốt sống; bệnh ở trong đám rối thắt lưng cùng; các bệnh ở tiểu khung; bệnh thần kinh ở vùng mông; đoạn ở khoeo chân chia thành dây thần kinh khoeo ngoài và dây thần kinh khoeo trong.
Các kiểu đau của bệnh thần kinh hông
Đó là các cơn đau tự nhiên với hai thể điển hình sau: Cơn đau từ vùng thắt lưng và đi xuống dọc theo mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, đi qua phía trước mắt cá ngoài và bắt chéo mu chân, rồi tận cùng ở ngón chân cái. Cơn đau cũng từ vùng thắt lưng rồi đi xuống qua vùng mông tới mặt sau ngoài đùi, mặt sau ngoài cẳng chân, đi qua phía sau mắt cá ngoài rồi xuống gan bàn chân và tận cùng ở ngón chân út. Cơn đau ở hai bên thắt lưng, dọc xuống hai bên (đau dây thần kinh hông hai bên).
Các cơn đau kiểu này thường do tổn thương cột sống ép ngay vào rễ thần kinh L5- S1 ở hai bên. Đó là các bệnh ung thư cột sống, di căn tế bào ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tử cung, ung thư vú..., các sang chấn cột sống (gãy các khớp nhỏ gây trượt đốt sống), thoát vị đĩa đệm nặng
Cơn đau “kiểu bàn cân” là kiểu đau có thể từ bên phải sang đau bên trái và ngược lại.
Cơn đau có thể phát hiện qua các điểm đau: đó là khi thầy thuốc ấn vào các điểm dọc đường đi của dây thần kinh hông và bệnh nhân thấy đau, hoặc ấn vào đốt sống lưng, ở vùng đốt và khe đốt L4- S1 gây nên cơn đau.
Thầy thuốc khám cột sống thắt lưng sẽ phát hiện thấy những bất thường ở độ cong sinh lý hoặc tư thế chống đau hoặc thấy các phản ứng chống đau của người bệnh (đứng lệch về bên không đau, nằm co chân đau...).
Các dấu hiệu thay đổi hoạt động phản xạ ở hai chân: các rối loạn về phản xạ gân xương, rối loạn về cảm giác ở khu vực của rễ L5- S1, rối loạn dinh dưỡng (teo cơ).
Các thay đổi ở Xquang cột sống, ở dịch não tủy, ở hình ảnh chụp cộng hưởng từ trong những trường hợp đau dây thần kinh hông do viêm nhiễm, do chèn ép tủy.
Các nguyên nhân gây bệnh
Thoát vị đĩa đệm: Ở người trẻ tuổi, thường có kèm theo những dị dạng như thắt lưng trên đốt cùng, cùng hoá đốt thắt lưng, gai đôi. Ở người già thường có liên quan tới thay đổi hình dạng đĩa đệm, thay đổi các cấu tạo dây chằng.
Lao cột sống vùng thắt lưng cùng: Người bệnh thường sốt, mệt mỏi, gầy sút cân. Xquang cột sống có hình ảnh hẹp đĩa liên đốt, mất canxi ở những đốt sống kề bên, có túi mủ áp-xe ở cột sống...
Các dấu hiệu thần kinh như thay đổi phản xạ gân xương, rối loạn cảm giác, các biến đổi bất thường ở dịch não tủy.
U vùng chóp cùng đuôi, đau nhiều kể cả khi nằm nghỉ, có rối loạn cảm giác theo kiểu yên ngựa, có phân ly protein và tế bào trong dịch não tủy.
Trượt đốt sống: có thể xảy ra sau một thời gian dài đi ô tô, mô tô qua quãng đường dài khó đi, đường mấp mô, có nhiều ổ trâu... Qua phim chụp Xquang cột sống ở tư thế chếch 3/4 có hình ảnh gãy khớp nhỏ (gãy cổ chó), qua phim chụp tư thế trông nghiêng thấy hình khối L chạy ra trước còn khối S lùi ra sau
Thoát vị đốt sống thắt lưng cùng: được xác định qua các tư thế của phim chụp Xquang cột sống và loãng xương.
Xử trí bệnh thế nào?
Muốn điều trị bệnh hiệu quả, trước hết phải chẩn đoán bệnh chính xác. Đó là cần đánh giá các cơn đau dây thần kinh hông, xác định sớm qua hỏi bệnh (chú ý tính lan truyền của cơn đau) qua các nghiệm pháp căng và đau dây thần kinh hông. Cần phân định cơn đau của viêm cơ, xương (viêm khớp cùng chậu), chèn ép ở tiểu khung (có thai cũng có thể gây đau). Kết hợp các phương pháp thăm dò, chú ý trước tiên tới nguyên nhân chèn ép, đặc biệt tuỳ theo tuổi (tuổi lao động, tuổi già...), giới tính (phụ nữ có thai), bệnh nghề nghiệp (cưa xẻ, mang vác...), viêm nhiễm.
Về điều trị thường là điều trị theo nguyên nhân. Điều trị nội khoa các trường hợp không có nguyên nhân chèn ép, hoặc có chèn ép nhưng không có chỉ định phẫu thuật. Điều trị nội khoa bao gồm nằm nghỉ, sử dụng thuốc tây y, có thể kết hợp với đông y như châm cứu, vật lý trị liệu...
Dùng thuốc giảm đau và kháng viêm, có thể dùng lý liệu pháp như xoa bóp, ion hóa canxi, điện nóng. Những trường hợp nặng như thoát vị đĩa đệm nặng điều trị nội khoa không có kết quả sẽ phải phẫu thuật.
Phòng bệnh: đối với người có dị dạng cột sống, gai đôi, thắt lưng hóa đốt cùng, cùng hoá đốt sống lưng... cần có chế độ lao động thích hợp, tránh mang vác nặng. Đối với một số nghề nghiệp cần nhiều thao tác ở vùng thắt lưng cùng thì cần có những biện pháp bảo hộ lao động, định kỳ kiểm tra sức khỏe, có chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét