-Tên
khác: Ba kích (Bản Thảo Đồ Kinh), Bất điêu thảo (Nhật Hoa Tử Bản Thảo),
Ba cức, Diệp liễu thảo, Đan điền lâm vũ, Lão thử thích căn,..., Dây
ruột gà (Việt Nam).
|
-Mô tả:
Cây
thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân non mầu tím, có lông, phía
sau nhẵn. Cành non, có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn
nhọn, cứng, dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non mầu xanh lục, khi già mầu
trắng mốc. Lá kèm mỏng ôm sát thân. Hoa nhỏ, lúc non mầu trắng, sau hơi
vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,3-1,5cm, đài hoa hình chén
hoặc hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều. Tràng hoa dính
liền ở phia dưới thành ống ngắn. Quả hình cầu, khi chín mầu đỏ, mang đài
còn lại ở đỉnh. Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-10.
Rễ
dùng làm thuốc thường khô, thường được cắt thành từng đoạn ngắn, dài
trên 5cm, đường kính khỏang 5mm, có nhiều chỗ đứt để lộ ra lõi nhỏ bên
trong.Vỏ ngoài mầu nâu nhạt hoặc hồng nhạt, có vân dọc. Bên trong là
thịt mầu hồng hoặc tím, vị hơi ngọt.
Mô Tả Dược Liệu:
Ba
kích thiên hình trụ tròn, hơi cong, dài không nhất định, đường kính
0,7-1,3cm. Mặt ngoài mầu vàng tro, nhám, có vân dọc. Vỏ ngoài và trong
gẫy lộ ra phần lõi gỗ và vân nứt ngang, giống như chuỗi hạt trai. Chất
cứng, cùi dầy, dễ bóc. Mặt gẫy mầu tím nhạt, ở giữa mầu nâu vàng. Không
mùi, vị ngọt nhưng hơi chát.
- Bào chế:
1.
Dùng nước Câu Kỷ Tử ngâm Ba Kích 1 đêm cho mềm, lấy ra ngâm rượu 1 đêm,
vớt ra, sao với Cúc Hoa cho vàng thuốc, dùng vải lau sạch, để dành
dùng.
2. Ngâm với rượu 1 đêm cho mềm, xắt nhỏ, sấy khô, để dành dùng.
3.
Dùng Cam Thảo, giã dập, sắc, bỏ bã. Cho Ba Kích vào nấu cho đến khi xốp
mềm, rút lõi, phơi khô. Liều lượng: 6kg Cam Thảo cho 100kg Ba Kích
4. Diêm Ba Kích: Trộn Ba Kích với nước Muối (20g Muối cho 1kg Ba Kích), cho vào chõ, đồ, rút lõi, phơi khô.
5. Rửa sạch, ủ mềm, bỏ lõi, thái nhỏ rồi tẩm rượu 2 giờ, sao qua hoặc nấu thành cao lỏng [1ml = 5g].
- Thành phần hóa học:
+
Trong Ba Kích có Gentianine, Carpaine, Choline, Trigonelline, Díogenin,
Yamogenin, Gitogenin, Tigogenin, Vitexin, Orientin, Quercetin,
Luteolin, Vitamin B1.
+ Morindin, Vitamin C
+ Rễ chứa Antraglycozid, đường, nhựa, Acid hữu cơ, Phytosterol và ít tinh dầu, Morindin. Rễ tươi có sinh tố C
+ Trong Ba kích có Rubiadin, Rubiadin-1-Methylether.
+ Palmitic acid, Vitamin C, Nonadecane
+ 24-Ethylcholesterol
-Tác dụng dược lý:
1.
Tăng sức dẻo dai: Với phương pháp chuột bơi, Ba Kích với liều 5-10g/kg
dùng liên tiếp 7 ngày thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho súc vật thí
nghiệm.
2.
Tăng sức đề kháng: dùng phương pháp gây nhiễm độc cấp bằng Ammoni
Clorua trên chuột nhắt trắng, với liều 15g/kg, Ba Kích có tác dụng tăng
cường sức đề kháng chung của cơ thể đối với các yếu tố độc hại.
3.
Chống viêm: Trên mô hình gây viêm thực nghiệm ở chuột cống trắng bằng
Kaolin với liều lượng 5-10g/kg, Ba Kích có tác dụng chống viêm rõ rệt.
4.
Đối với hệ thống nội tiết: thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt cho
thấy Ba Kích không có tác dụng kiểu Androgen nhưng có thể có khả năng
tăng cường hiệu lực của Androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết
hormon Androgen
5. Nước sắc Ba Kích có tác dụng tương tự như ACTH làm cho tuyến ức chuột con bị teo
6. Nước sắc Ba Kích có tác dụng làm tăng co bóp của chuột và hạ huyết áp
7. Không có độc. LD50 của Ba Kích được xác định trên chuột nhắt trắng bằng đường uống là 193g/kg
+
Rễ Ba kích chiết xuất bằng rượu có tác dụng giáng áp huyết; có tác dụng
nhanh đối với các tuyến cơ năng; tăng cường não; chống ngủ ngon dùng Ba
kích nhục
+ Tác dụng đối với hệ nội tiết: Cho chuột và chuột nhắt uống Ba kích thiên thấy không có tác dụng giống như chất Androgen
+
Đối với những bệnh nhân nam có hoạt động sinh dục không bình thường, Ba
Kích có tác dụng làm tăng khả năng gioa hợp, đặc biệt đối với những
trường hợp giao hợp yếu và thưa. Ba Kích có tác dụng tăng cường sức dẻo
dai, mặc dầu nó không làm tăng đòi hỏi tình dục, không thấy có tác dụng
kiểu Androgen. Tuy không làm thay đổi tinh dịch đồ nhưng trên thực tế có
tác dụng hỗ trợ và cải thiện hoạt động sinh dục cũng như điều trị vô
sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược thể
lực. Còn các trường hợp tinh dịch ít, tinh trùng chết nhiều, không có
tinh trùng, không xuất tinh khi giao hợp thì xử dụng Ba Kích chưa thấy
kết quả
+
Đối với cơ thể những người tuổi già, những bệnh nhân không biểu hiện
mệt mỏi, ăn kém, ngủ ít, gầy yếu mà không thấy có những yếu tố bệnh lý
gây nên và 1 số trường hợp có đau mỏi các khớp, Ba Kích có tác dụng tăng
lực rõ rệt, thể hiện qua những cảmgiác chủ quan như đỡ mệt mỏi, ăn
ngon, ngủ ngon và những dấu hiệu khách quan như tăng cân nặng, tăng cơ
lực. Còn đối với bệnh nhân đau mỏi các khớp thì sau khi dùng Ba Kích dài
ngày, các triệu chứng đau mỏi giảm rõ rệt
-Tính vị:
+Vị cay, hơi ấm
+Vị ngọt, không độc
+Vị đắng
+Vị cay, ngọt, tính ấm
+Vị ngọt, tính ấm
+Vị cay, ngọt, tính hơi ấm
+Vị ngọt, cay, hơi ấm
-Quy kinh:
+Vào kinh Tỳ và Thận
+Vào kinh Tâm và Thận
+Vào kinh túc quyết âm Can và túc dương minh Vị
+Vào kinh Thận
+Vào kinh Can và Thận
+Vào kinh Thận
+Vào kinh Thận và Can
-Tác dụng:
+Chủ đại phong tà khí, cường cân cốt, an ngũ tạng, bổ trung, tăng chí, ích khí
+Hạ khí, bổ ngũ lao, ích tinh
+Khứ phong, bổ huyết hải
+An ngũ tạng, định tâm khí, trừ các loại phong
+Bổ thận, ích tinh, tán phong thấp
+Hóa đờm
+Cường âm, hạ khí
+Ôn thận, tráng dương, cường tráng cân cốt, khứ phong thấp
+Bổ thận âm, tráng cân cốt, khứ phong thấp
+Bổ thận dương, cường cân cốt, khứ phong thấp
+Bổ thận, tráng dương, cường cân cốt, khứ phong thấp
-Chủ trị:
+Trị liệt dương
+Trị đầu diện du phong, bụng dưới đau xuống âm hộ
+Trị các chứng phong, thủy thũng
+Trị ngũ lao, thất thương, phong khí, cước khí, thủy thũng
+Trị nam giới bị mộng tinh, di tinh, đầu mặt bị trúng phong
+Trị cước khí
+Trị ho suyễn, chóng mặt, tiêu chảy, ăn ít
+Trị liệt dương, bụng dưới lạnh đau, tiểu không tự chủ, tử cung lạnh, phong hàn thấp,lưng gối đau
+Trị
liệt dương, di tinh, không thụ thai do tử cung lạnh, kinh nguyệt không
đều, bụng dưới lạnh đau, phong thấp đau nhức, gân xương mềm yếu
+Trị
thận hư, lưng gối mỏi, tê bại, phong thấp đau nhức, thần kinh suy
nhược, liệt dương, di tinh, tảo tinh, tiết tinh, lãnh cảm, mất ngủ
-Liều dùng: 6-12g dạng thuốc thang. Có thể ngâm rượu hoặc nấu thành cao, làm thành hoàn, tán...
-Kiêng Kỵ:
+Phúc Bồn Tử làm sứ, ghét Lôi Hoàn, Đan Sâm
+Những
người bệnh tướng hỏa quá thịnh, âm hư hỏa vượng, đại tiện bón, tiểu đỏ,
miệng đắng, mắt mờ, mắt đau, bứt rứt, khát nước, cấm dùng
+Âm hư, tiết tinh (do hỏa động), tiểu tiện không thông, miệng lưỡi khô, táo bón, kiêng dùng.
+Âm hư hỏa vượng, cấm dùng.
+Người âm hư và bệnh tim không dùng.
+ Âm hư hỏa vượng, táo bón: không dùng.
-Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị liệt dương, ngũ lao, thất thương, ăn nhiều, hạ khí: Ba kích thiên, Ngưu tất (sống) đều 3 cân ngâm với 5 đấu rượu, uống.
+
Trị phụ nữ tử cung bị lạnh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới hạ: Ba
kích 120g, Lương khương 20g, Tử kim đằng 640g, Thanh diêm 80g, Nhục quế
(bỏ vỏ)160g, Ngô thù du 160g. Tán bột. Dùng rượu hồ làm hoàn. Ngày uống
20 hoàn với rượu pha muối nhạt.
+
Trị lưng đau do phong hàn, đi đứng khó khăn: Ba kích 60g, Ngưu tất
120g, Khương hoạt 60g, Quế tâm 60g, Ngũ gia bì 60g, Đỗ trọng (bỏ vỏ, sao
hơi vàng) 80g, Can khương (bào) 60g. Tán bột, trộn mật làm hoàn, uống
với rượu ấm.
+
Trị tiểu nhiều: Ích trí nhân, Ba kích thiên (bỏ lõi), 2 vị chưng với
rượu và muối, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử (chưng với rượu). Lượng bằng
nhau. Tán bột. Dùng rượu chưng hồ làm hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi
lần uống 12 viên với rượu pha muối hoặc sắc thành thang uống với muối.
+
Trị bạch trọc: Thỏ ty tử (chưng rượu 1 ngày, sấy khô), Ba kích (bỏ lõi,
chưng rượu), Phá cố chỉ (sao), Lộc nhung, Sơn dược, Xích thạch chi, Ngũ
vị tử đều 40g. Tán bột, Dùng rượu hồ làm hoàn, uống lúc đói với nước
pha rượu.
+
Trị bụng đau, tiểu không tự chủ: Ba kích (bỏ lõi), Nhục thung dung,
Sinh địa đều 60g, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử, Sơn dược, Tục đoạn đều
40g, Sơn thù du, Phụ tử (chế), Long cốt, Quan quế, Ngũ vị tử đều 20g,
Viễn chí 16g, Đỗ trọng (ngâm rượu, sao) 12g, Lộc nhung 4g. Tán bột, làm
hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn.
+
Trị mạch yếu, mặt trắng nhạt, buồn sầu ca khóc: Ba kích (bỏ lõi), Hồi
hương (sao), Nhục thung dung (tẩm rượu), Bạch long cốt, Ích trí nhân,
Phúc bồn tử, Bạch truật, Mẫu lệ, Thỏ ty tử, Cốt toái bổ (bỏ lông), Nhân
sâm đều 40g. Tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20g.
+
Trị Thận bị hư hàn, lưng và gối đau, liệt dương, tiểu nhiều, không muốn
ăn uống, xương khớp yếu, đứng ngồi không có sức, bàng quang bị yếu
lạnh, vùng rốn và bụng đầy trướng: Ba kích 30g, Bạch linh 22g, Chỉ xác
22g, Hoàng kỳ 22g, Lộc nhung 30g, Mẫu đơn 22g, Mộc hương 22g, Ngưu tất
22g, Nhân sâm22g, Nhục thung dung 30g, Phụ tử 30g, Phúc bồn tử 22g, Quế
tâm 22g, Sơn thù 22g, Tân lang 22g, Thạch hộc 30g, Thục địa 30g, Thự dự
22g, Tiên linh tỳ 22g, Trạch tả 22g, Tục đọan 22g Viễn chí 22g, Xà sàng
tử 22g. Tán bột, hoà mật làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g với rượu nóng, lúc
đói.
+
Trị thận bị hư lao, lưng và chân đau, chảy nước mắt sống, hoảng sợ,
khát, ăn uống không tiêu, bụng ngực thường đầy trướng, tay chân tê đau,
nôn ra nước chua, bụng dưới lạnh đau, tiểu són, táo bón: Ba kích 30g, Bá
tử nhân 22g, Bạch linh 22g, Đỗ trọng 22g, Ngũ gia bì 22g, Ngưu tất 22g,
Nhục thung dung 30g, Phòng phong 22g, Phúc bồn tử 22g, Thạch hộc 22g,
Thạch long nhục 22g, Thạch nam 22g, Thiên hùng 30g, Thiên môn 40g, Thỏ
ty tử 30g, Thục địa30g, Thự dự 22g, Trầm hương 30g, Tục đoạn 30g, Tỳ
giải22g, Viễn chí 22g, Xà sàng tử 22g. Tán bột, trộn mật làm hoàn, ngày
uống 16 -20g với rượu nóng, lúc đói.
+
Trị nguyên khí bị hư thoát, mặt xạm đen, miệng khô, lưởi dính, hay mơ,
hoảng sợ, chảy nước mắt sống, tai ù như ve kêu lưng nặng, đau, các khớp
xương đau nhức, âm hư, ra mồ hôi trộm tay chân không có sức, tử cung bị
lạnh, kinh nguyệt không đều xích bạch đới hạ: Ba kích 90g, Lương khương
180g, Ngô thù 120g, Nhục quế 120g, Thanh diêm 60g, Tử kim đằng 500g. Tán
bột, trộn với rượu nếp làm hoàn. Ngày uống 16 - 20g với rượu hoà ít
muối hoặc nước muối loãng.
+
Trị liệt dương: Ba kích 30g, Đỗ trọng 30g, Ích trí nhân 30g, Ngũ vị tử
30g, Ngưu tất 30g, Nhục thung dung 60g, Phục linh 30g, Sơn dược 30g, Sơn
thù 30g, Thỏ ty tử 30g, Tục đoạn 30g, Viễn chí 30g, Xà sàng tử 30g. Tán
bột. Luyện mật làm hoàn, ngày uống 12 - 16 g với rượu, lúc đói.
+
Trị bụng ứ kết lạnh đau, lưng đau, gối mỏi, 2 chân yếu, khớp xương đau,
chuột rútû, thận hư, liệt dương : Ba kích 18g, Đương quy 20g, Khương
hoạt 27g, Ngưu tất 18g, Sinh khương 27g, Thạch hộc 18g, Tiêu 2g. Giã
nát, cho vào bình, thêm 2 lít rượu vào, đậy kín, bắc lên bếp, nấu 1 giờ,
sau đó ngâm trong nước lạnh cho nguội. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 -
20ml.
+
Bổ thận, tráng dương, tăng trưởng cơ nhục, dưỡng sắc đẹp: Ba kích (bỏ
lõi ) 60g, Cam cúc hoa 60g, Câu kỷ tử 30g, Phụ tử (chế) 20g, Thục địa
46g, Thục tiêu 30g. Tán bột, cho vào bình, ngâm với 3 lít rượu. Ngày
uống 2 lần, mỗi lần 15 - 20ml, lúc đói
+
Trị sán khí do Thận hư: Ba kích thiên + Hoàng bá + Quất hạch + Lệ chi
hạch + Ngưu tất + Tỳ giải + Mộc qua + Kim linh tử + Hoài sơn + Địa
hoàng.
+ Trị liệt dương: Ba kích thiên + Bá tử nhân + Bổ cốt chỉ + Câu kỷ tử + Lộc nhung + Ngũ vị tử + Nhục thung dung + Sơn thù du.
+ Trị mộng tinh: Ba kích thiên + Bá tử nhân + Hoàng bá + Liên tu + Lộc giác + Phúc bồn tử + Thiên môn + Viễn chí.
+ Trị liệt dương, di tinh, tiết tinh do Thận dương hư: Thỏ ty tử, Nhục thung dung.
+ Trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ do Thận dương hư: Bổ cốt chỉ, Phúc bồn tử.
+ Trị gân cơ sưng đau, gân cơ suy yếu, teo cơ, khớp đau mạn tính do Thận hư: Đỗ trọng, Ngưu tất, Tục Đoạn.
+
Trị liệt dương, tảo tinh, tiết tinh, lưng đau, vô sinh (ở nữ) do Thận
dương hư: Ba kích thiên 12g, Ngũ vị tử 6g, Nhân sâm 8g, Thục địa 16g,
Nhục thung dung, Long cốt, Cốt toái bổ đều 12g. Tán bột, trộn mật làm
hoàn 12g. Ngày uống 2-3 lần.
+
Trị lưng đau, di tinh, hoạt tinh do Thận hư: Ba kích thiên, Đảng sâm,
Phúc bồn tử, Thỏ ty tử, Thần khúc đều 12g, Sơn dược 24g. Tán bột, luyện
mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày 2-3 lần.
+
Trị người lớn tuổi lưng đau, chân tê, chân yếu, chân mỏi: Ba kích
thiên, Xuyên tỳ giải, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, lượng bằng
nhau, Lộc thai 1 bộ. Tán nhuyễn, trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8g,
ngày 2-3 lần với nước ấm.
+
Trị phong thấp đau nhức, cước khí, phù: Ba kích, Đỗ trọng, Ngưu tất,
Tục đoạn đều 12g, Tang ký sinh 10g, Sơn thù nhục 8g, Hoài sơn 16g. Sắc
uống.
+
Trị huyết áp cao thời kỳ tiền mãn kinh: Ba kích thiên, Tiên mao, Hoàng
bá, Dâm dương hoắc, Tri mẫu, Đương qui, mỗi thứ 20 - 28g, sắc uống.
-Tham khảo:
+Ba
kích thiên chủ đại phong tà khí và đầu diện du phong. Phong thuộc dương
tà, phần lớn bốc lên trên. Kinh viết: Tà khí thịnh thì chính khí suy,
Ba kích thiên có tác dụng bổ tráng dương khí mà đẩy tà khí. Khi chân khí
được bổ thì tà khí yên, vì vậy nó trừ được đại phong tà khí vậy. Trị âm
nuy bất khởi (liệt dương), cường cân cốt, an ngũ tạng, bổ trung, tăng
chí, ích khí; dưỡng 2 kinh Tỳ và Thận , vì vậy các chứng hư tự khỏi. Trị
bụng dưới đau lan đến âm hộ, hạ khí, bổ ngũ lao, ích tinh, lợi nam tử,
ngũ tạng bị lao (hư yếu), thận hư, hạ khí, giáng hỏa, hỏa giáng thì thủy
thăng, âm dương hỗ trợ, tinh thần yên ổn, cho nên chủ Thận khí bị thấp
trướng, làm mạnh nguyên dương, trị các chứng hư, không cần làm cho nó
hết mà nó hết vậy.
+Ba
kích thiên là thuốc chữa phần huyết của Thận kinh, bổ cho nguyên dương
mà dưỡng Vị khí, các chứng hư đều tự hết; công dụng giống vị Tỳ giải và
Thạch hộc. Trường hợp nhiệt nhiều, Ba kích hợp với Hoàng bá, Tri mẫu có
tác dụng cường âm; Hợp với Nhục thung dung, Tỏa dương có tác dụng tráng
dương, đó là cách dùng nhiệt để tránh nhiệt, dùng hàn để tránh hàn vậy.
+Nếu
mệnh môn hỏa suy thì Tỵ Vị bị hư hàn, không thể kích thích tiêu hóa,
dùng Phụ tử, Nhục quế để làm ấm mệnh môn, nhưng lại quá nhiệt, còn nếu
dùng Ba kích thiên, vị ngọt ấm, bổ hỏa mà không nung đốt thủy sao? Hoặc
hỏi rằng Ba kích thiên người đời sau dùng trong thuốc hoàn, tán, không
dùng trong thuốc thang là sao ? Đáp: Ba kích thiên chính là vị thuốc hay
trong thang dược, vì nó ấm mà không nhiệt, kiện Tỳ, khai Vị, ích nguyên
dương, uống vào có thể trừ được âm thủy, là dụng cụ bồi tiếp trực tiếp,
có công hiệu trực tiếp và gián tiếp.
+Ba
kích thiên là thuốc chủ yếu bổ Thận, năng trị ngũ lao, thất thương,
cường âm, ích tinh, khí vị cay, ấm, có tác dụng khứ phong, trừ thấp, vì
vậy, phàm các chứng lưng đau, gối mỏi, phong thấp, cước khí, thủy thủng,
dùng Ba kích rất có ích. Xem trong bài Địa Hoàng Ẩm Tử, dùng để trị
phong tà, lấy Ba kích làm đầu, vì nó bổ âm vậy.
+Ba
kích với Phá cố chỉ và Hồ lô ba đều có tác dụng ôn Thận nhưng Phá cố
chỉ có sở trường đặc biệt là thu nạp được Thận khí, bình được suyễn
nghịch do hư hàn; Hồ lô ba có tác dụng ôn tán hàn khí bên trong, trị
bụng dưới đau do nội hàn; Ba kích thiên có tác dụng phát tán, thích hợp
với chứng đau nội hàn do hàn tà bên ngoài gây ra. Tuy giống nhau về ôn
Thận nhưng chủ trị khác nhau.
+Dâm
dương hoắc bổ thận dương, thiên nhập vào phần khí của Thận kinh, có
tính táo; Ba kích thiên bổ Thận dương, thiên nhập vào phần huyết của
Thận kinh, không có tính táo. Nhục thung dung bổ Thận dương mà nhuận
táo, thông tiện; Ba kích thiên bổ Thận dương mà có tác dụng trừ phong
hàn, thấp tý. Ba kích thiên trị các chứng cước khí do:
1. Nội nhân: Thận dương hư, thủy thấp đình trệ.
2. Ngoại cảm phong hàn
Ba kích bổ Thận tráng dương công hiệu không giống vị Uy linh tiên.
+
Ba kích có tác dụng giống với Dâm dương hoắc, cũng có tác dụng làm mạnh
gân xương, tán phong thấp. Nhưng Ba kích vị cay kèm ngọt, tính hoà hoãn
hơn, tác dụng của nó chuyên về hạ tiêu, đa số dùng trong trường hợp
lưng đau, mỏi gối, cước khí, còn tác dụng đối với trị chứng dương nuy
thì không bằng Dâm dương hoắc
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét