Cây Địa Du
Còn gọi là ngọc trát (Trung Quốc), sanguisorbe officinale, grande pimprenelle (Pháp), Pimpernel (Anh).
Tên khoa học Sanguisorba officinalis L.
Tên địa du vì địa là đất, du là cây du. Cây địa du lúc mới mọc lên, lá giống cây du, lan khắp trên mặt đất, nên đặt tên như vậy.
Còn gọi là ngọc trát (Trung Quốc), sanguisorbe officinale, grande pimprenelle (Pháp), Pimpernel (Anh).
Tên khoa học Sanguisorba officinalis L.
Tên địa du vì địa là đất, du là cây du. Cây địa du lúc mới mọc lên, lá giống cây du, lan khắp trên mặt đất, nên đặt tên như vậy.
A. Mô tả cây
Loài cây sống dai, cao 0,30m đến l,5m, có khi đạt 2m. Thân rỗng, mọc thẳng đứng, nhẵn, mang ít lá. Lá dài 30-40cm, kép lông chim lẻ, 5-15 lá chét, hình trứng, mép răng cưa to, tù. Hoa màu đỏ máu sẫm, lưỡng tính, nhỏ, tụ thành cụm hình trỏng, ra hoa suốt mùa hè (từ tháng 7-9), quả nhẵn, màu nâu, hơi bốn cạnh, chứa một hạt. Rễ bò ngẫm dưới đất, màu nâu.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Vốn không mọc ở nước ta. Nhập trồng nhưng chưa nhiều. Dùng làm thuốc: Toàn cây và rẽ (thu hoạch trước khi cây ra hoa).
Loài cây sống dai, cao 0,30m đến l,5m, có khi đạt 2m. Thân rỗng, mọc thẳng đứng, nhẵn, mang ít lá. Lá dài 30-40cm, kép lông chim lẻ, 5-15 lá chét, hình trứng, mép răng cưa to, tù. Hoa màu đỏ máu sẫm, lưỡng tính, nhỏ, tụ thành cụm hình trỏng, ra hoa suốt mùa hè (từ tháng 7-9), quả nhẵn, màu nâu, hơi bốn cạnh, chứa một hạt. Rễ bò ngẫm dưới đất, màu nâu.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Vốn không mọc ở nước ta. Nhập trồng nhưng chưa nhiều. Dùng làm thuốc: Toàn cây và rẽ (thu hoạch trước khi cây ra hoa).
C. Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu trong địa du là tanin, saponosit, flavon. Người xưa, dựa vào màu đỏ của hoa, liên hệ đến tác dụng cầm máu, chảy máu đường tiêu hoá, đưòtag tiểu, thận, còn dùng trong ỉa chảy, khí hư. Có lẽ chất tanìn là thành phần chủ yếu trong địa du.
Thành phần chủ yếu trong địa du là tanin, saponosit, flavon. Người xưa, dựa vào màu đỏ của hoa, liên hệ đến tác dụng cầm máu, chảy máu đường tiêu hoá, đưòtag tiểu, thận, còn dùng trong ỉa chảy, khí hư. Có lẽ chất tanìn là thành phần chủ yếu trong địa du.
D. Công dụng và liều dùng
Địa du được dùng trong cả đống y và tây y. Táy y dùng tính chất cầm máu, giúp sự tiêu hoá, rửa vết loét, khí hư. Y học cổ truyền đánh giá tính chất địa du vị đắng, tính hơi hàn (lạnh), không có độc. Có tính chất mát huyết, cầm máu.
Dùng trong những trường hợp phụ nữ tắc sữa, khí hư, thấy kinh đau bụng, còn dùng chữa nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, ỉa chẩy, kinh nguyệt ra nhiều, mọi chứng huyết của phụ nữ sau khi sinh nở. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kế liều lượng.
Địa du được dùng trong cả đống y và tây y. Táy y dùng tính chất cầm máu, giúp sự tiêu hoá, rửa vết loét, khí hư. Y học cổ truyền đánh giá tính chất địa du vị đắng, tính hơi hàn (lạnh), không có độc. Có tính chất mát huyết, cầm máu.
Dùng trong những trường hợp phụ nữ tắc sữa, khí hư, thấy kinh đau bụng, còn dùng chữa nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, ỉa chẩy, kinh nguyệt ra nhiều, mọi chứng huyết của phụ nữ sau khi sinh nở. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kế liều lượng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét