Cây thân thảo sống lâu năm cao khoảng 60 đến 150 cm, lan rộng tạo thành vùng riêng của chúng nhờ hệ thống rể dài và phát triển rộng. Tất cả các cơ quan của cây đều được bao phủ bởi một hệ thống lông tuyến.
Có hai loại lông ngứa :
- một loại lông dài, có chất độc làm đau nhức.
- một loại lông ngắn, mềm.
Thân thẳng đứng không phân nhánh, vuông.
Lá, màu xanh đậm hay nhạt, mọc đối, hình trứng, nhỏ, ở đầu ngọn giáo, các tế bào biểu bì có chứa những tiểu thể hóa calci được gọi là cystolithes. Hình dáng của cystolithes kéo dài nhiều hay ít, đây là đặc tính của riêng họ Urticaceae.
Hoa, màu trắng hay trắng ngà, đơn phái, trong chùm gié nhỏ, biệt chu, hoa đực và hoa cái ở riêng biệt 2 cây khác nhau đây là trường hợp dioecy, có những trường hợp 2 hoa đực và cái cùng một chân cây trường hợp monoecy, nhưng rất hiếm.
- Hoa cái gồm 4 cánh hoa, trong đó 2 rất lớn bao lấy một bầu noản 1 tâm bì, và 2 cánh hoa bên ngoài nhỏ .
- Hoa đực, gồm 4 cánh hoa nhỏ, 4 nhụy đực, cong lại trong nút và thẳng ra đàn hồi tại bao phấn, phóng thích đám bụi phấn hoa rất nhỏ.
- Thụ phấn nhờ gió gọi là phong môi.
Quà là bế quả akène hình trứng, được bao bởi 2 cánh hoa lớn.
Bộ phận sử dụng :
- Lá - rể - trái
Thảnh phần hóa học và dược chất :
Lá :
- Nhiều diệp lục tố ( Chlorophylle )
- Vitamines (A, B, C, E)
- Nitrate de potassium,
- calcium,
- Histamine,
- Sérotonine,
- Tanin
- Stérols - Glucoprotéine
- Fer, Magnésium, Soufre,
Acides-alcools :
- acide glycolique
- và glycérique
Phosphore Poils urticants :
- Acide formique
- Acide acétique
- Choline
- Acéthylcholine
Rể :
- Lectine
- Polysaccharides
- Stérols
- Lignanes
Những hợp chất phénoliques chuổi C6-C3 :
- acides phénols,
- scopolétol,
- aldéhydes,
- alcools phénylpropanique.
Những hợp chất phénoliques chuổi C6-C2 :
- alcool homovanilique tự do
- và glucosyle.
Quả :
- Đạm Protéines
- Chất nhầy Mucilage
- Dầu béo,
- Caroténoïde
Đặc tính trị liệu :
Từ những bộ phận trên không Ortie chữa trị :
- viêm sưng đường tiểu,
- sạn thận,
- đau viêm khớm hay phong thấp,
- viêm mũi dị ứng .
Lọc máu và tái tạo như vậy rất thường dùng để chống lại :
- những chứng bệnh ngoài da
- và chứng lỡ chóc sang thấp.
Ortie làm sạch máu và đặc biệt chữa mụn trứng cá …..
Lá :
- Lợi tiểu (nitrates de potassium, calcium, acides. Alcools)
- Chống viêm sưng (anti-rhumatismales), trường hợp bị phong thấp
- Chống suy nhược (Anti-asthénique )
- Đường máu cao
- Lợi mật, tống đàm
- Giảm co thắc
- tạo sẹo .
Rể :
- Chữa trị Tuyến tiền liệt lành tính ( giai đoạn I và II ) Prostate
- Chống viêm sưng
- Chống viêm sưng
- Tăng lượng nước tiểu,
- Tăng sức mạnh lưu lượng nước tiểu và giảm lượng nước tiểu còn lại trong bàng quang .
Quả :
- thuốc bổ
- điều chế chất sinh sửa ( Galactogène )
Ứng dụng :
Bởi đường nội tạng :
Rể - Tuyến tiền liệt prostate phù to lành tính ( giai đoạn I và II )
Rể khô : sửa soạn nấu sắc : Để 1, 5 gr rể trong 150 ml nước lạnh. Đun sôi, đun trong 1 phút tắt lửa, ngâm trong 10 phút. Uống một tách ( 150 ml ), 3 hay 4 lấn / ngày .
Rể : Rối loạn thoát tiểu do những bướu tuyến tiền liệt.
- Rể dùng lợi tiểu : Nấu sắc 30 gr – 60 gr trong 1 lít nước, để sôi trong 10 phút, uống 2 ngày.
- Nàng hai trị phong thấp : 50 gr/lít, đun sôi trong 10 phút dùng trong 48 giờ giữa bửa ăn
Lá và hoa phơi khô : Ngâm 2 gr–5 gr thời gian 10–15 phút, trong 150 ml nước sôi. Uống 3 lần / ngày .
- Lá : Trong phương pháp trị liệu thêm cho tình trạng phong thấp, bệnh viêm sưng đường tiểu, phòng ngừa chứng mất nước và chữa trị chứng sạn thận :
- Đun ngâm lá : Ngâm 10 gr / 500 ml, trong nước đun sôi 10 phút uống 1 tách buổi sáng chưa ăn uống gì cả ( à jeun ), 1 tách 30 phút trước bửa ăn chánh và 1 tách buổi chiều.
- Trà lá Nàng hai và rể : dùng 50 gr / lít, đun sôi 2 – 3 pjút, ngâm trong 20 phút, uống tùy ý ( chống phong thấp, lọc máu… ).
- Thông thường Nàng hai tác dụng bổ khỏe : Cũng như rau dền épinard nhưng Nàng hai không chứa oxalate rất quý đối với bệnh thấp khớp dùng dưới dạng :
Đun ngâm : dùng 2 muổng cà phê lá khô / tách, ngâm trong nước sôi trong 10 phút, uóng 2 lần / ngày.
Dùng ngoài da :
Tất cả bộ phận cây chứa những chất :
- cầm máu,
- lợi tiểu
- và lọc máu.
Ngoài ra cây giàu :
- đạm chất,
- sinh tố vitamine
- và những muối khoáng .
Phần cây lộ trên không :
- Trị đau viêm khớp và phong thấp
Lá tươi : Đắp lá tươi trong khoảng 30 giây trên phần đau có thể giãm đau viêm khớp ( Ortie có thể dể tìm khắp mọi nơi hay trồng trong chậu để xữ dụng )
- Dùng 100 gr nước cốt từ Ortie ( nghiền nát lá và thân ) 3 lần / ngày : dùng bông gòn thấm nước ortie nhét vào trong lổ mũi sẽ hết chảy máu cam.
- Thuốc trị bệnh : chống đau bệnh thấp khớp ( rhumatismale ) và thúc đẩy phát lộ những mụt đới chẫn ( zona ) bằng cách đập ortie vào chổ đau ( flagellation )
Trái : dùng ngoài da, trị những bệnh ngoài da, do phong thấp .
- Không dùng hạt rất nguy hiễm .
Lá tươi ortie nguyên nhân là da con người nhạy cảm đối với chất ngứa do sự chích của lông tuyến. Nhưng thông thường, nó chỉ đau thoáng qua và không hậu quả gì quan trọng. Nếu ta vì sợ uống thuốc đau nhức như acide acétylsalicylique, mục đích hạ cơn đau thì trái lại hậu quả sẽ nặng hơn .
Giai thoại :
Ẫm thực : dùng dọt và những lá non
Khi nấu sôi, nhiệt độ tiêu hủy tính độc ( tức khắc ) của chất urticant, sau khi sôi 1 dạo, dùng như rau xanh, hoặc luộc hoặc nấu canh……
Trong thời kỳ đói, người ta dùng thêm với cháo súp.
Nàng hai là một rau xanh tốt rất giàu chất sắt Fe và sinh tố C.
Theo: http://nonghoc.com/show-article/14207/nang-hai-%e2%80%93-cay-ngua.aspx#ixzz3qKzxyhZk
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét