Dược liệu Tóc tiên rừng hoa cựa Thân rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng dưỡng âm ích khí, nhuận phế sinh tân, bổ phế thận. Ở Trung Quốc, thân rễ và cả hoa, lá dùng chữa ho do phổi nóng, nóng buốt trong xương, lưng co tê mỏi, mồ hôi trộm và thấp trọc bạch đới. Dân gian cũng dùng rễ cây sắc uống làm thuốc bổ, giảm đau, giảm ho
1. Tóc tiên rừng hoa cựa - Disporum calcuratum D. Don, thuộc họ Hoàng tinh - Convallariaceae.
Tóc tiên rừng hoa cựa - Disporum calcuratum
Mô tả: Cây thảo cao cỡ 60cm. Lá có phiến mỏng bầu dục thon, dài 5-9cm, rộng 2-3cm, chóp có mũi nhọn, gân chính 5-7, nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa dạng tán nằm trên một cuống dài 5-7cm, mang 5 hoa dài cỡ 4cm, hoa màu lục, có cựa. Bao hoa có 6 mảnh rời nhau, nhọn thuôn; cựa dài 6-8mm, cũng gần bằng phiến, tù; nhị 6; bầu tròn, 3 ô, một vòi nhuỵ. Quả mọng tròn.
Cây ra hoa tháng 5-6.
Bộ phận dùng: Thân rễ, hoa, lá - Rhizoma, Flos et Folium Dispori Calcarati.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Ấn Độ. Cây mọc ở Sapa (Lào Cai). Có một thứ hoa đỏ var. rubriflorum Gagnep có hoa màu đỏ lựu và có lá lớn hơn, phổ biến nhiều ở rừng thường xanh ở độ cao 900-1500m miền rừng Tây Nguyên.
Tính vị, tác dụng: Thân rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng dưỡng âm ích khí, nhuận phế sinh tân, bổ phế thận.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, thân rễ và cả hoa, lá dùng chữa ho do phổi nóng, nóng buốt trong xương, lưng co tê mỏi, mồ hôi trộm và thấp trọc bạch đới.
Dân gian cũng dùng rễ cây sắc uống làm thuốc bổ, giảm đau, giảm ho. Liều dùng 10-15g sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét