Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

Chỉ thiên giả hay ngọc nữ Ấn Độ-Clerodendrum indicum

Chỉ thiên giả hay ngọc nữ Ấn Độ (danh pháp Clerodendrum indicum) là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được (L.) Kuntze mô tả khoa học đầu tiên năm 1891.





Clerodendrum indicum

Clerodendrum indicum is a tall-growing species that is attractive long after the flowers fade.  In the fall, long, tubular, white flowers appear in profusion at the top of a 6 foot stalk, looking something like a fireworks display or shooting stars.
The flower head can add another two foot to the height of the plant, and sometimes the weight will cause the tall stems to arch slightly.
After the flowers drop, a colorful calyx remains.
As winter approaches the calyx thickens, becomes leathery in texture, and reddish in color.  Any flowers that were pollinated develop into round, metallic-blue fruits.  I like this stage even better than the flowers.
Clerodendrum indicum is not a fast spreader but over a period of years can outgrow the original planting so it is listed as potentially invasive.  During cold winters, the plants will die to the ground but always return to flower by fall, and add some color to the garden into early winter.
Skyrocket, Tubeflower, Turk's Turban, and Bowing Lady are among the many common names for this plant.  In this case it seems best to just stick with the botanical name to avoid confusion.
Clerodendrum indicum is native to the Malay Archipelago and recommended for USDA Zones 8-11.  Best flowering will be in a full sun to part shade location.  


Vietnamese named : Chỉ Thiên Giả, Nam Tiền Hồ.
Common names : Turk's Turbin, Tubeflower, Turk's-Turban, Sky Rocket, Bowing Lady.
Scientist name : Clerodendrum indicum (L.) Kuntze
Synonyms :
Family : Verbenaceae – Verbena family
Group : Dicot
Duration : Perennial
Growth Habit : Subshrub - Shrub
Kingdom : Plantae – Plants
Subkingdom : Tracheobionta – Vascular plants
Superdivision : Spermatophyta – Seed plants
Division : Magnoliophyta – Flowering plants
Class : Magnoliopsida – Dicotyledons
Subclass : Asteridae
Order : Lamiales
Genus : Clerodendrum L. – glorybower
Species : Clerodendrum indicum (L.) Kuntze – turk's turbin
Chỉ thiên giả, Nam tiền hồ - Clerodendrum indicum (L.) O. Ktze, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.

Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-3,5m, không chia nhánh. lá mọc chụm 3-5, hẹp, dài đến 20cm, không lông. Hoa ở ngọn, đơn độc ở nách lá, màu trắng; đài cao cỡ 15mm, có tuyến ở trong; tràng dài đến 9cm, có 5 tai đều; nhị có chỉ nhị đỏ, không lông. Quả hạch xanh đen nằm trong đài tồn tại.

Ra hoa quanh năm.

Bộ phận dùng: Cành lá, rễ - Ramulus et Radix Clerodendri Indici.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ven đường, bãi đất hoang ở các tỉnh Nam Bộ. Cũng thường được trồng làm cây cảnh, cây thuốc. Thu hái cành lá quanh năm; rễ lấy về, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hoá học: Lá chứa alcaloid và một chất đắng. Vỏ chứa hexitol (D-mannitol) 78%, cùng với sorbitol.

Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng bổ đẳng, thông khí, hạ đờm, tiêu viêm, trừ giun.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng làm thuốc chữa cảm gió, cam tẩu mã, hen suyễn. Lá dùng làm thuốc trị giun; còn dùng phối hợp với Trang đỏ, tán bột cuốn như điếu thuốc lá để hút trị mũi có mủ. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc trị hen suyễn, ho và bệnh lao hạch. Nhựa cây dùng trị đau thấp khớp do giang mai. Dịch lá trộn với sữa lỏng dùng làm thuốc đắp trị phát ban do nấm và bệnh chốc lở (pemphigut). Lá cũng được dùng làm thuốc trừ giun.










Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét