Thứ Sáu, 22 tháng 8, 2014

Cỏ linh lăng


Cỏ linh lăng (danh pháp hai phầnMedicago sativa) là một loài cây thuộc chi Linh lăng (Medicago) của họ Đậu (Fabaceae). Hàm lượng protein cao của nó làm cho nó rất thích hợp để làm thức ăn cho gia súc. Nó có bộ nhiễm sắc thể 4n. M. sativa có lẽ có nguồn gốc từ Trung Á và đã được con người gieo trồng tại Trung Cận Đông từ thời kỳ đồ đồng để nuôi ngựa và sau đó đã được đưa vàochâu Âu.
M. sativa chủ yếu được trồng để sản xuất cỏ khô.
Cỏ linh lăng hay tường gọi là cỏ 3 lá, là thực vật thích ứng với khí hậu khô. Người ta sử dụng hạt và phần trên không của cây để làm thuốc. Cỏ có chứa nhiều muối khoáng và vitamin, có hàm lượng Chlorophyll ( diệp lục ) cao gấp 4 lần so với các loại cây thông thường.
Cỏ linh lăng
Hình ảnh: Cỏ linh lăng

Tổng quan về cây thuốc

Tên khác : Cỏ ba lá
Thuộc họ : Đậu
Nguồn gốc : Cây có nguồn gốc ở Tây Á (Afghanistan, Iran, Turquie), trồng và hiện diện dưới tình trạng hoang dả khắp tất cả lục địa trong vùng khí hậu ôn đới, độ cao khoảng 2000 m. Cây Linh lăng thích nhất ở khí hậu vùng địa trung hải. Việt Nam đã nhập khẩu và trồng thành công ở Việt Nam
Mô tả: Cỏ cao 30-70 cm, sống bằng thân ngầm dưới đất phân nhánh. Lá do 3 lá phụ hình xoang gắn từ một điểm, có lông mịn, bìa có răng mịn 1/3 trên. Gân phụ khít nhau 7-8 cặp. Hoa màu tím tím, ít khi trắng, hợp thành nhóm chùm ở nách lá cao 1-2 cm, đài có 5 răng nhọn.Trái họ đậu cong thành đường xoắn 2 hoặc 3 vòng. Rễ có thể ăn sâu đến 2 m, loài này chịu đựng tốt với độ khô.
Thu hoạch vào mùa hè . Được sử dụng trong công nghiệp sản xuất diệp lục tố chlorophylle và  caroten gọi là hoàng tố.
Bộ phận sử dụng: Người ta sử dụng hạt và phần trên không của cây.
Thành phần hóa học:
Luzerne chứa những muối khoáng và vitamine A, B, C, D,  K, Ca …, được quy định đối với những người mới hồi phục cần một nguồn thực phẩm dễ đồng hóa
Đặc tính trị liệu :
Người ta tìm được trong Luzerne nhiều hoạt chất. Cây chứa những chất nhiều nhất là chất saponine, chất này có đặc tính :chận đứng sự hấp thu cholestérol của thức ăn và phòng ngừa sự thành hình mảng xơ vữa.  Đồng thời cũng tìm được trong luzerne những chất flavoines và chất isoflavoines. Những chất này gọi là phytơestrogènes có chức năng hoạt động :như chất kích thích tố nội tiết của phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh..

Trường hợp dùng cỏ linh lăng như :

  • Giòn móng tay dể gảy
  • Mệt mỏi, suy nhược, thiếu máu
  • Cholesterol cao
  • Hơi thở xấu và mùi hôi của cơ thể bốc ra.
  • Loại trừ chất độc và chứng bệnh ngoài da (tái sinh lớp tế bào)
  • Nhìễm trùng, viêm phế quản, hen suyễn.
  • Viêm tiền liệt tuyến, những rối loạn bàng quang.
  • Những bệnh do siêu vi khuẩn và vi trùng.
  • Cỏ ba lá linh lăng là một chất kích thích sự thèm ăn.
Cách sử dụng: Người ta có thể dùng như trà ở linh lăng luzerne, bằng lá xấy khô, với liều lượng 1 hay 2 muổng cà phê / tách nước sôi.
Trường hợp sử dụng: Trường hợp như: mệt, suy nhược,thiếu máu (anémie), lượng cholestérol vượt quá cao, thời mãn kinh, gãy móng tay

Hiệu quả xấu và rủi ro:

Tránh dùng số lượng lớn hạt không nẩy mấm.
Những người trong cơ thể có di chứng bệnh tăng hồng cầu tránh dùng lượng lớn hạt luzerne.
Những người có hệ thống miễn nhiễm kém tránh dùng hạt luzerne dù hạt nảy mầm.
Không dùng trong thời kỳ có thai ( hạt luzerne có chứa 2 tác nhân hóa học là stachydrine và homostachydrine, những tác nhân này có thể khởi động kinh nguyệt và đưa đến hậu quả xẩy thai.
Những người trong cơ thể có tăng hồng cầu tránh dùng lượng lớn luzerne. Dường như do sự phát triển trạng thái rối loạn chứng lang sang ( lupus ) hay đưa đến sự tái phát, nguyên nhân do chất hiện diện L-canavanine ( một acide aminé độc ) chất độc này tự nảy sinh khi nảy mầm khi mà hạt sống trong điều kiện thiếu ánh sáng. Acide amine này vào cơ thể, có thể đưa đến chứng “ pancytopénie ” (những huyết bào không thể giữ vai trò đông máu và bạch huyết cầu không khả năng chống lại sự viêm nhiễm của vi trùng)
Chất isoflavone tác dụng như oestrogènes kích thích tố nữ.. Cẩn thận sử dụng trong thời kỳ kinh nguyệt nhiều.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét