Bạch tật lê thường dùng như một vị thuốc về mắt, y học cổ truyền Ân Độ lại dùng nó như một vi thuốc hỗ trợ về tình dục , cường dương, điều trị những người bị suy giảm tình dục.
Mô tả vị thuốc
Bạch tật lê là quả của cây Tật lê - một vị thuốc quen thuộc của đông y, thường được dùng để chữa các chứng bệnh về mắt như đau mắt đỏ, chảy nước mắt. Cây Tật lê có tên khoa học là Tribulus Terrestris, thuộc họ Tật lê Zygophyllacea, nay gọi theo danh pháp mới là Gai ma vương, thuộc họ Gai chống, tuy nhiên theo thói quen người ta vẫn dùng cái tên cũ là Tật lê.
Là cây thảo mọc bò lan, có thể thành một thảm rộng đến 1 m. Cây có lá kép lông chim gồm 5- 7 đôi lá chét, lá dài khoảng 1 cm, phủ nhiều lông trắng ở mặt dưới, hoa ra vào khoảng cuối xuân đầu hạ, có năm cánh màu vàng chanh. Quả Tật lê rất đặc biệt, thường có 5 cạnh, có gai dài, nhọn rất cứng, có thể làm tổn thương nếu đi chân trần dẫm phải, hoặc thậm chi là đâm thủng vỏ xe đạp- vì thế nên cây còn có tên là Gai ma vương hoặc châu Âu gọi là quả nho có gai nhọn (tạm dịch từ chữ Puncture vine).
Cây mọc ở nhiều nơi trên thế giới, ở Việt Nam thường mọc ở các vùng đất ven biển từ Quảng Bình trở vào, rất nhiều ở Bình Thuận.
Trong cây có hàm lượng rất cao các hoạt chất sinh học như saponin, ancaloit…
Tác dụng trên sức khỏe tình dục
Khác với y học cổ truyền Trung quốc và Việt nam, nơi mà Bạch tật lê thường dùng như một vị thuốc về mắt, y học cổ truyền Ân độ lại dùng nó như một vi thuốc hỗ trợ về tình dục , cường dương, điều trị những người bị suy giảm tình dục. Từ những năm 70 của thế kỷ 20 đã có những tin đồn về thành tích thể thao của các vận động viên khối Đông Âu có được là do dùng một số thuốc bí mật đi từ thảo dược; đặc biệt là ở những môn thể thao đòi hỏi sức mạnh như cử tạ. Sự bí ẩn này chỉ sáng tỏ vào những năm 1990 khi một số vận động viên của Đông Âu tiết lộ rằng họ được cho sử dụng một số chế phẩm từ cây Tribulus Terrestris (cây Tật lê). Một số báo cáo cho thấy Tribulus Terrestris làm tăng lượng hóc môn sinh dục nam testosteron và tăng số lượng tinh trùng.
Testosteron được tiết ra từ tinh hoàn và tuyến thượng thận. Testosteron kích thích phát triển cơ quan sinh dục, tăng tổng hợp chất đạm làm tăng cơ bắp, tăng ham muốn tình dục ; ngoài ra còn tăng hoạt động tạo hồng cầu của tủy xương và tăng cường khả năng miễn dịch. Trong cơ thể, điều hòa tổng hợp các hóc môn sinh dục rất phức tạp. Đầu tiên vùng dưới đồi của bộ não tiết ra hóc môn GnRH, chất này sẽ kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra 2 hóc môn là LH và FSH. LH kích thích tế bào kẽ ở tinh hoàn tiết ra testosteron , còn FSH kích thích ống tinh sinh ra tinh trùng. Khi lượng testosteron và tinh trùng sinh ra tăng cao, nó lại tác động ngược lại vùng dưới đồi làm giảm tiết ra GnRH, khiến cho quá trình sinh hóc môn sinh dục lại chậm lại. Quá trình này diễn ra nhịp nhàng khiến lượng hócmôn sinh dục trong cơ thể được ổn định, điều hòa.
Vì trong thành phần của cây Tribulus Terrestris không có chất nào tương tự như testosteron, nên người ta dự đoán khả năng tăng cường chức năng tình dục này là do tác dụng lên hệ dưới đồi – tuyến yên dẫn đến tăng tiết testosteron một cách tự nhiên. Có lẽ chính điều này đã giúp các vận động viên qua được các cuộc kiểm tra doping tại các cuộc thi đấu thể thao (testosteron bị xếp loại là một trong những chất doping). Một nghiên cứu trên người cho thấy với liều 750 mg tribulus/ngày sẽ làm tăng testosteron ở nam giới từ 60 ng/dl lên 84 ng/dl, tăng 41%. Một nghiên cứu khác trên 200 nam giới bị suy giảm tình dục do lượng testosteron thấp khi dùng chế phẩm này đã tăng lượng hóc môn sinh dục cũng như tăng số lượng và khả năng hoạt động của tinh trùng. Nghiên cứu khác trên thỏ và chuột cũng cho thấy tăng lượng hóc môn sinh dục cũng như tăng số lần giao hợp của chúng. Trong dữ liệu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), hiện có 13 sáng chế có liên quan đến tribulus terrestris, trong đó có 6 sáng chế liên quan đến tính chất tăng cường sức khỏe tình dục của cây này.
Từ những nghiên cứu trên, các hãng dược phẩm đã nhanh nhạy tung ra thị trường rất nhiều sản phẩm thực phẩm chức năng có chứa tribulus, dùng để điều trị các chứng suy giảm chức năng sinh dục, suy nhược cơ thể, cũng như hỗ trợ tập luyện thể thao. Sản phẩm Tribestan của Bungari xuât khẩu sang Mỹ với doanh số hàng năm là 10 triệu đô la. Các sản phẩm khác với tên gọi Tribulus hiện được bán rất nhiều trên thị trường. Tại Việt nam, cty Dược phẩm TW 25 có sản xuất chế phẩm Tribelus từ cây Tribulus mọc ở Bình Thuận. VnExpress ngày 20/3/2009 dẫn lại nguồn tin từ AFP cho biết các nhà khoa học Đức đang nghiên cứu phát minh ra một chế phẩm từ một số loại thảo mộc, trong đó có tribulus terrestris, giúp tăng khả năng tình dục, tăng khả năng cương cứng còn hơn cả Viagra. "Trong thử nghiệm, 50 nam giới đã có sex tuyệt vời hơn nhiều sau đó, thấy hứng thú hơn trên giường và nói chung cảm giác về bản thân tốt hơn hẳn", tờ Sueddeutsche Zeitung dẫn lời Olaf Schroeder, tại Bệnh viện Charite ở Berlin, "Dục năng của họ thậm chí còn cao hơn nhóm đối chứng sử dụng Viagra", ông cho biết.
Một số thận trọng
Trước hết cần chú ý về độc tính của cây tribulus terrestris. Tuy chưa có nhiều nghiên cứu, nhưng đã có một số lưu ý như sau: gây rối loạn vận động, yếu liệt hai chi sau trên cừu, tác dụng gây đau dạ dày, tiêu chảy ở người. Có báo cáo cho thấy xuất hiện chứng vú to ở nam giới dùng tribulus. Liều dùng thông thường được khuyến cáo là từ 250 mg – 1500 mg chế phẩm cao tinh chế /ngày, hoặc 10 -12 g cây khô.
Sau nữa cần chú ý đến sự thương mại hóa, thổi phồng quá đáng các tác dụng khi chưa có sự kiểm chứng khoa học chắc chắn. Một nghiên cứu vào năm 2000 trên 15 người tập luyện có dùng tribulus và so sánh với giả dược (placebo), cho thấy ở người dùng tribulus không thấy có sự cải thiện nào trong lượng cơ thể, tỷ lệ mỡ, tổng khối lượng cơ bắp. Nghiên cứu khác vào năm 2005 trên nam thanh niên dùng tribulus terrestris, không thấy tăng lượng hóc môn LH cũng như testosteron.
Dù cho với tất cả sự thận trọng, thì đây cũng là một cây thuốc quý, cần nghiên cứu sâu hơn trên tác dụng phục hồi sức khỏe tình dục. Còn với riêng người viết bài này, thì uống bình rượu ngâm cây Tật lê dù sao cũng thấy tin tưởng hơn nhiều so với rượu chuối hột, bổ củi, bìm bịp… đang bán đầy trên phố.
Bạch tật lê: Loại quả có tác dụng cường dương
Chất protodioscin trong quả Bạch tật lê có tác dụng kích thích tình dục như làm tăng áp lực của thể hang trong dương vật khiến cho tần suất giao hợp và xuất tinh đều tăng.
Bạch tật lê là quả khô tách ra thành những quả con hình tam giác màu trắng vàng ngà, vỏ cứng dày có gai với tên dược Fructus Tribuli của cây thực vật Tribulus terrestris L (còn gọi là thích tật lê), thuộc họ tật lê Zygophyllaceae.
Là loại cây mọc hoang ở những vùng đất khô, đất cát dọc ven biển miền Trung, cây sống quanh năm hoặc 2 năm liền thuộc loại thân thảo bò lan trên mặt đất có nhiều cành dài từ 30 – 60cm. Trên thân cây có lông ngắn. Lá mọc đối dài 2 – 3cm, kép lông chim lẻ, 5 – 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới, màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ.
Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn, 5 đài và 5 cánh hoa, 10 nhị bầu, 5 ô. Hoa nở vào cuối xuân đầu mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ. Dược liệu tốt là loại quả to, khô, chắc không lẫn tạp chất.
Quả Bạch tật lê. |
Thành phần hóa học của Bạch tật lê gồm ancaloit 0,001%, chất béo 3,5%, ít tinh dầu, chất nhựa, rất nhiều natri, chất phylloerythrin, tannin, flavonozit, cũng nhiều saponin mà trong đó có diosgenin, gitogenin và clorogenin.
Đặc biệt có chất protodioscin trong quả Bạch tật lê có tác dụng kích thích tình dục như làm tăng áp lực của thể hang trong dương vật khiến cho tần suất giao hợp và xuất tinh đều tăng đã được thấy trên chuột đực thực nghiệm tại Trung Quốc và Ấn Độ.
Một số nghiên cứu cũng đã thấy dịch chiết xuất từ quả Bạch tật lê giúp làm giảm huyết áp, lợi tiểu, chống sự kết tụ tạo thành sỏi thận. Chất Saponin từ Bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành, hạ đường huyết, ức chế tế bào ung thư vú.
Đông y cho rằng Bạch tật lê có vị đắng, tính ôn, đi vào hai kinh can và phế. Có công năng bình can, giải uất, tán phong, thắng thấp, hành huyết, tả phế; dùng chữa các chứng như đau nhức, mắt đỏ, ra nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Tuy nhiên đối với những người huyết hư, khí yếu không sử dụng Bạch tật lê. Hiện nay Bạch tật lê còn được sử dụng trong chữa đau mắt, nhức mắt, chảy nước mắt.
Cây Bạch tật lê. |
Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, rối loạn cương, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng trị lở loét mồm miệng. Hoặc chứng can dương vượng (biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu), trường hợp can khí uất (biểu hiện như vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, vùng thượng vị, tắc sữa); Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, nước mắt chảy), Phong nhiệt trong huyết (biểu hiện mẩn ngứa). Liều dùng trung bình mỗi ngày cho dạng bột hay thuốc sắc từ 10 – 16g.
Tại Ấn Độ quả Bạch tật lê sử dụng làm thuốc kích thích ăn uống, chống viêm, lợi tiểu, điều kinh, tráng dương, bổ thận, chữa sỏi thận. Ở Việt Nam Bạch tật lê được sử dụng để chữa trị nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt sống, phong ngứa, kinh nguyệt không đều.
Còn Trung Quốc vị thuốc Bạch tật lê đã được sử dụng trong trị liệu từ rất lâu đời. Thuốc có vị cay đắng tính ấm, giúp cân bằng gan, ổn dương, chữa trị nhức đầu, chóng mặt, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt sống. Dùng chung với vỏ ve sầu và cây Phòng phong để trị chứng ngứa ở ngoài da.
Một nghiên cứu khác cũng cho thấy dịch chiết của Bạch tật lê giúp làm giãn cơ trơn và hạ huyết áp trên mèo đã gây mê, lợi tiểu và chống sự kết tụ tạo thành sỏi ở thận. Ngoài ra còn thấy chất saponin trong Bạch tật lê có tác dụng làm giãn động mạch vành tim, làm hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư vú.
Chính vậy trong ứng dụng lâm sàng người ta đã sử dụng thuốc Bạch tật lê trong trị liệu chứng Can dương vượng (hoa mắt, chóng mặt, cảm giác căng đau ở đầu) dùng Bạch tật lê, Câu đằng, Cúc hoa, Bạch thược. Hay chứng Can khí uất (biểu hiện vú cương, cảm giác bứt rứt trong ngực, thượng vị, tắc sữa) sử dụng Bạch tật lê, Sài hồ, Thanh bì và Hương phụ.
Phong nhiệt trong kinh can (mắt đỏ, chảy nước mắt) sử dụng Bạch tật lê với Cúc hoa, Mạn kinh tử, Quyết minh tử. Chứng phong nhiệt trong huyết biểu hiện mẩn ngứa dùng Bạch tật lê, Kinh giới, Thuyền thoái.
Lưu ý thuốc khi sử dụng: cần sao cháy rồi giã, sàng sảy bỏ hết gai trước khi cho vào hoàn tán hay thuốc dạng sắc. Người khí yếu, huyết hư không nên dùng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét