Thứ Sáu, 3 tháng 10, 2014

TRẠCH TẢ


 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcTên khác:
Vị thuốc Trạch tả còn gọi Thủy tả, Hộc tả, (Bản Kinh), Mang vu, Cập tả (Biệt Lục), Vũ tôn, Lan giang, Trạc chi, Toan ác du, Ngưu nhĩ thái, Du (Hòa Hán Dược Khảo), Như ý thái (Bản Thảo Cương Mục).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcTác dụng, Chủ trị:
+ Bổ hư tổn ngũ tạng, trừ ngũ tạng bỉ mãn,khởi âm khí, chỉ tiết tinh, tiêu khát, lâm lịch, trục thủy đình trệ ở  bàng quang, tam tiêu (Biệt Lục).
+ Chủ Thận hư, tinh tự xuất, trị ngũ lâm, lợi nhiệt ở Bàng quang, tuyên thông thủy đạo (Dược Tính Luận).
+ Trị ngũ lao, thất thương, đầu váng, tai ù, gân xương co rút, thông tiểu trường, chỉ di lịch, niệu huyết, thôi sinh, sinh đẻ khó, bổ huyết hải, làm cho có con (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcLiều dùng: 8 – 40g.
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcKiêng kỵ:
+ Sợ Hải cáp, Văn cáp (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Lâm khát, thủy thủng, Thận hư: không nên dùng (Y Học Nhập Môn).
+ Không có thấp nhiệt, Thận hư, tinh thoát: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Can Thận hư nhiệt mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị thủy ẩm ở vùng vị, dưới tâm, sinh ra hoa mắt, mê muội: Bạch truật  80g, Trạch tả 200g, Sắc uống (Trạch Tả Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị thận hư, nội thương, thận khí tuyệt, tiểu buốt, tiểu không tự chủ: Bạch long cốt 40g,
Cẩu tích 80g, Tang phiêu tiêu          40g, Trạch tả 1,2g, Xa tiền tử 40g. Tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu ấm, trước bữa ăn (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
+ Trị có thai mà khí bị trệ, bụng trướng, bụng sưng, khí suyễn, táo bón, tiểu  ít: Chỉ xác, Mộc thông, Tang bạch bì, Binh lang, Trạch tả, Xích linh. Đều 30g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 4g, sắc uống (Trạch Tả Tán – Hòa Tễ Cục phương).
+ Trị hư phiền, mồ hôi ra nhiều: Bạch truật, Mẫu lệ, Phục linh, Sinh khương, Trạch tả. Sắc uống (Trạch Tả Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị tiểu không thông: Trạch tả, Xa tiền thảo, Trư linh, Thạch vi đều 12g, Xuyên mộc thông 8g, Bạch mao căn 20g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị thận viêm cấp, tiểu ít, phù thũng thể dương tính: Trạch tả, Trư linh, Phục linh, Xa tiền tử đều 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Thận viêm mạn, chóng mặt: Trạch tả, Bạch truật đều 12g, Cúc hoa 16g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị cước khí, táo bón, tiểu bí, phiền muộn: Trạch tả, Xích linh, Chỉ xác, Mộc thông, Binh lang, Khiên ngưu. Lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng và Hành (Trạch Tả Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị tiêu chảy do thủy thấp, bụng sôi, bụng không đau: Bạch truật 12g, Phục linh 12g, Trần bì 8g, Cam thảo 4g, Trạch tả 12g, Sa nhân 4g, Thần khúc 12g, Mạch nha 12g. Sắc uống (Tiết Tả Phương - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đình ẩm trong dạ dầy, tiêu chảy, tiểu ít: Trạch tả 20g, Bạch truật 8g, sắc uống (Trạch Tả Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ruột viêm cấp: Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 12g, Bạch đầu ông 20g, Xa tiền tử 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị Lipid huyết cao: dùng Trạch Tả Hoàn (mỗi viên chứa 3g thuốc sống), ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Liệu trình 1 tháng. Kết quả theo dõi 110 ca Lipit huyết cao trong đó có 44 ca Cholesterol cao, lượng bình quân 258,0mg% xuống còn bình quân 235,2mg%, 103 ca Triglycerid tăng, từ bình quân 337,7mg% xuống còn bình quân 258,0mg%, bình quân giảm 23,5mg%, trong đó số hạ thấp trên 10% chiếm 65%, hạ thấp trên 30% chiếm 40,8%, có 18,4% hạ thấp trên 50% (Bệnh Viện Trung Sơn trực thuộc Viện Y Học số I Thượng Hải, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1976, 11: 693).
+ Trị chóng mặt: dùng Trạch Tả Thang:Trạch tả 30-60g, Bạch truật 10-15g. Sắc uống ngày một thang. Theo dõi 55 ca, uống từ 1-9 thang, có tùy chứng gia vị thêm. Kết quả đều khỏi (Dương Phúc Thành, Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1988, 6: 14).
Tìm hiểu thêm
Illustration Alisma aquatica0.jpg
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcTên khoa học:
 Alisma plantago aquatica L- Họ Trạch tả (Alismaceae).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcMô Tả:
Loại thảo mọc ở ao và ruộng, cao 0,2-1m. Thân rễ trắng hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc, hình trứng thuôn hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại. Cán hoa mang ở đỉnh nhiều vòng hoa có cuống dài. Hoa họp thành tán, đều, lưỡng tính, 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, 6 nhị, nhiều tâm bì rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả bế.
Mọc hoang ở những nơi ẩm ướt ở Sapa, Điện Biên, Cao Lạng.
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcThu hái:
Mùa đông đào cả cây, cắt bỏ thân, lá và rễ tơ, rửa sạch, sấy khô.
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcPhần dùng làm thuốc:
Thân rễ khô (Rhizoma Alismatis). Thứ to, chất chắc, mầu trắng vàng, bột nhiều là loại tốt.
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcMô tả dược liệu:
Hình cầu tròn, hình bầu dục hoặc hình tròn trứng, dài 3,3cm-6,6cm, đường kính 3-5cm. Vỏ thô, mặt ngoài mầu trắng vàng, có vằn rãnh nông quanh ngang củ, rải rác có nhiều vết tơ lồi nhỏ hoặc có lồi sẹo bướu. Chất cứng, mặt gẫy mầu trắng vàng, có bột, nhiều lỗ nhỏ. Mùi hơi nhẹ, vị hơi đắng (Dược Tài Học)
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcBào chế:
+ Trạch tả: Ngâm nước thấm 8 phân, vớt ra, phơi khô.
+ Diêm Trạch tả: Phun đều nước muối vào miếng Trạch tả cho ẩm (cứ 50kg Trạch tả dùng 720g muối), rồi cho vào nồi, sao qua nhỏ lửa cho đến khi mặt ngoài thành mầu vàng, lấy ra phơi khô (Dược Tài Học).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcBảo quản:
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcThành phần hóa học:
+ Alisol A, B, Epialisol A (Murata T và cộng sự, Tetra Lett 1968, 7: 849).
+ Alisol A Monoacetate, Alisol B Monoacetate, Alisol C Monoacetate (Murata T và cộng sự, Chem Pharm Bull 1970, 18 (7): 1347).
+ Alismol, Alismoxide (Oshima Y và cộng sự, Phytochemystry 1983, 22 (1): 183).
+ Choline (Kobayashi T, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1960, 80: 1456).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcTác dụng dược lý:
+ Thuốc có tác dụng lợi tiểu và làm cho Natri, Kali, Chlor và Urê thải ra nhiều hơn (Chinese Herbal Medicine).
+ Phấn Trạch tả hòa tan trong mỡ. Trạch tả cồn chiết xuất và cồn Trạch tả đều có tác dụng hạ Lipid trong máu rõ. Trạch tả còn có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hóa  lipid của gan và chống gan mỡ (Chinese Herbal Medicine).
+ Cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ: cồn chiết xuất Trạch tả hòa tan vào nước có tác dụng gĩan mạch vành. Thuốc còn có tác dụng chống đông máu (Chinese Herbal Medicine).
+ Nước sắc Trạch tả có tác dụng hạ đường huyết (Chinese Herbal Medicine).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcTính vị:
+ Vị ngọt, tính hàn (Bản Kinh).
+ Vị mặn, không độc (Biệt Lục).
+ Vị ngọt, khí bình (Y Học Khải Nguyên).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcQuy kinh:
+ Vào kinh thủ Thái dương Tiểu trường, thủ Thiếu âm Tâm (Thang Dịch Bnr Thảo).
+ Vào kinh túc Thái dương Bàng quang, túc Thiếu âm Thận (Bản Thảo diễn Nghĩa Bổ Di).
+ Vào kinh Bàng quang, Thận, Tam tiêu, Tiểu trường (Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Vào kinh Tỳ, Vị, Thận, Bàng quang, Tiểu trường (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
 Trạch tả, trach ta, trachta - vị thuốcTham khảo:
- Uống Trạch tả nhiều quá thành ra chứng mắt đau (Biển Thước).
- Mắt thuộc bàng quang và thủy, vì thấm lợi thái quá cho nên nước khô đi mà hỏa thịnh nên gây ra đau mắt (Đan Khê Tâm Pháp).
- Trạch tả bẩm thụ táo khí của đất, khí mùa đông của trời để sinh. Trong bài Ngũ Linh Tán dùng nó vì nó vận hành được thấp, Bài Bát Vị Địa Hoàng Hoàn dùng nó để dẫn vào Thận. Trong thuốc bổ, Địa hoàng phải kèm với Trạch tả để tả Thận, tức là tả thấp hỏa trong thận thì bổ mới đắc lực. Cho nên người xưa khi dùng thuốc bổ phải kèm có cả tả tà, đó là khéo ở chỗ khơi ra rồi hợp lại, nếu chỉ bổ mà không tả thì có cái hại thắng lệch một bên, chỉ có đối chứng hư thoát thì lực bổ phải mạnh, không thể một chút chậm trễ được (Dược Phẩm Vậng Yếu).
- Phàm những chứng bệnh thủy thủng thì Trạch tả là 1 loại linh đơn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Xét ra Trạch tả tính lạnh, đối với các chứng trong Thận và Bàng quang hư hàn, không thể chứa chịu để dần dần tiêu ra. Uống Trạch tả tính nó rút nước xuống quá thì tinh cũng phải do đó mà chảy theo. Nếu đã có chứng hư hàn ở hạ tiêu rồi thì không nên dùng. nếu thấy thấp khí bốc lên gây nên mắt đau là do nóng quá, tinh thủy tiết ra. Uống Trạch tả làm thanh giải, tiêu xuống thì khỏi sưng ngay mà tinh cũng cầm cố lại, vì vậy, bài Bát Vị Địa Hoàng Hoàn dùng Trạch tả để làm tiêu chất xấu làm hại Bàng quang và cũng có ý giúp cho những chất chậm tiêu của Địa hoàng dễ được tiêu nhanh khỏi đọng lại bên trong gây nên đầy trướng. Có người vì sợ mà bỏ Trạch tả đi, thiết tưởng đó không phải là ý hay, chẳng qua chỉ vì sợ mà mất cả ý hay của phép dùng thuốc vậy. Đôi khi uống bài Lục Vị  Địa Hoàng Hoàn mà thấy đầy, đó cũng là vì không có vị Trạch tả. Còn như ông Biển Thước nói rằng do dùng nhiều Trạch tả quá làm tiêu hao hết nước gây nên mắt khô mà sinh đau, thì ông chỉ nói là đừng dùng nhiều chứ  không nói rằng không nên dùng hẳn đâu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Bài Bát Vị Hoàn của Trương Trọng Cảnh dùng Trạch tả là vì tiểu không thông nên mới đưa vào. Về sau, Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn dùng Trạch tả là để có thể tả Thận, khiến cho bổ mà không thiên thắng thì Địa hoàng mới không đầy trệ, sức bổ Thận càng mạnh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Trạch tả có công dụng tả Tướng hỏa vì tướng hỏa vọng động nên gây ra Di tinh, có Trạch tả thanh giải thì tinh tự giữ lại được (Đông Dược Học Thiết Yếu).

GIỚI THIỆU VỀ CÂY TRẠCH TẢ
14:47:07 07/11/2012

Trạch tả hay còn gọi là mã đề nước có tên khoa học là Alisma plantago - aquatica L var orientalis Samuelsson, họ Trạch tả (ALISMATACEAE). Cây trạch tả mọc hoang ở vùng ẩm ướt nhiều nơi trong nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Điện Biên, Hà Nam, Ninh Bình... Trồng cây trạch tả vừa có thể chữa một số bệnh như: Thuốc có tác dụng lợi tiểu, Phấn Trạch tả hòa tan trong mỡ, Trạch tả cồn chiết xuất và cồn Trạch tả đều có tác dụng hạ lipid huyết thanh rõ, cồn chiết xuất phần Trạch tả hòa tan vào nước có tác dụng giãn mạch vành rõ cải thiện chức năng chuyển hóa lipid của gan và chống gan mỡ, cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ. Thuốc còn có tác dụng chống đông máu, hạ đường huyết. Gần đây Trạch tả còn biết đến như một vị thuốc quý  của Hoàng Thống Phong có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Gút: Nhằm giúp bệnh nhân thoát khỏi những đợt gút cấp và hỗ trợ phục hồi chức năng gan, thận, lưu thông máu; dễ dàng đào thải axit uric qua thận và đường tiêu hoá, ngăn chặn lắng đọng axit uric ở khớp, phòng ngừa tái phát các cơn gút cấp, hỗ trợ điều trị bệnh gút.
Trạch tả rất thích hợp với các chân ruộng trũng, hẩu, nhiều mùn trong vụ đông sau khi thu hoạch lúa mùa xong.
Trạch tả là cây thân thảo, mọc ở ruộng nước, thân cây nhẵn bóng, lá đơn, mọc chụm từ rễ. Cuống lá dài 40 cm, phiến lá tròn hoặc bầu dục tròn, màu xanh, dài 5-7 cm, rộng 3-12 cm, đầu lá hơi nhọn, sát cuống có hình quả tim hoặc tròn. Cuống hoa trạch tả mọc thẳng dài 0,7-1,0 m chia thành đốt, mỗi đốt hoa mọc nhiều chùm hoa nhỏ có cuống ngắn. lá dài chùm hoa hình bao gươm. Hoa lưỡng tính, đài hoa có 3 cánh màu xanh. Hoa cũng có 3 cánh nhưng màu vàng trắng, có 6 nhị đực, nhiều nhị cái, bầu thượng, quả khê, mọc thành chùm.
Có 2 loại: xuyên trạch tả và kiến trạch tả, trong đó kiến trạch tả có thân, lá cao, to hơn, năng suất và chất lượng cũng khá hơn.

KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TRẠCH TẢ
Cây trạch tả là cây dược liệu có tác dụng chữa nhiều bệnh như: bệnh gút, bệnh gan nhiễm mỡ, lợi tiểu... lại thích hợp trồng ở những vùng đất ẩm ướt. Trong nhiều năm trở lại đây một số xã như: Khánh Thành, Khánh Thủy huyện Yên Khánh, xã Hồi Ninh, Chất Bình, Xuân Thiện huyện Kim Sơn đã trồng cây trạch tả ở vụ Đông trên đất hai lúa, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho thu nhập từ 45-50 triệu/ha/vụ. Từ năm 2011 Tỉnh ta đã có chính sách hỗ trợ phát triển cây trạch tả ở vụ đông, đây là hướng đi mới trong sản xuất cây vụ đông để tận dụng những chân đất trũng, hẩu khó thoát nước không trồng được cây đậu tương, ngô...
 Để trồng cây trạch tả đạt được năng suất cao cần lưu ý một số biện pháp kỹ thuật sau:
1. Thời vụ
Cây trạch tả là cây trồng trên ruộng nước, trồng vụ đông. Gieo hạt đầu - giữa tháng 8. Bố trí ươm cây giống khoảng 45 – 60 ngày. Trồng trước 5/10. Thu hoạch cuối tháng 1 năm sau.
2. Ươm cây
- Lượng giống cho 1 sào: 20-30g hạt
- Gieo hạt: Làm nền bùn để gieo hạt như làm nên gieo mạ. Ngâm hạt giống trong nước 24-48 giờ bằng cách bọc hạt trong một lớp vải trước khi ngâm. Sau đó trộn với đất rắc đều lên mặt luống. Gieo xong dùng chổi ép nhẹ lên mặt luống để hạt tiếp xúc với đất, tránh bị trôi. Sau đó sử dụng lưới đen che cho luống ươm giống như che mạ. Nên sử dụng thuốc trừ kiến và côn trùng gây hại. Phun thuốc phòng bệnh đốm vòng.
          Sau 35 – 40 ngày, đánh cây con ra ruộng lúa có nước ướt chân giâm cho cây phát triển đều. Sau đó khoảng 15 ngày có thể đem trồng ra ruộng. Như vậy, có thể rút ngắn thời gian trên ruộng.
3. Trồng
          Đất sau khi gặt lúa vụ mùa thì làm ngay. Yêu cầu phải nhuyễn, phẳng, chủ động nguồn nước tưới vì trong suốt thời gian sinh trưởng, cây trạch tả yêu cầu nước ẩm chân.
          Khoảng cách trồng 40 cm x 40 cm. Mật độ khoảng 1800 cây/sào.
          Trồng khi cây cao khoảng 4 – 5 cm. Cây đẹp, tán khoẻ.
4. Phân bón
a. Lượng phân bón (kg/sào)
Đạm urê: 5 kg                                     Lân: 25 kg
Kali: 7 kg                                            Phân chuồng: 200 kg.
          Nếu sử dụng phân NPK thì bón 25kg/sào.
b. Cách bón
          Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và 1kg đạm/sào trước bừa lần cuối.
          Sau trồng 7 ngày, bón thúc 2 kg đạm/sào.
          Sau 7 – 10 ngày, bón tiếp 2 kg đạm/sào.
          Sau trồng khoảng 1 tháng rưỡi thì lấy nước ngập 4 – 5 cm và bón thúc toàn bộ phân Kali.
5. Chăm sóc
          Thường xuyên giữ nước trên mặt ruộng 1 – 2 cm.
          Thường xuyên thăm đồng và bấm chánh cho trạch tả, chỉ để ngọn và lá, như thế củ trạch tả mới to.
6. Phòng trừ sâu bệnh
          Sâu hại chính là sâu khoang và rệp xanh, gây hại chủ yếu khi cây khoảng 1 tháng sau trồng. Dùng các thuốc như: Scorpior 18EC, Tango 800WG .... trừ sâu khoang, dùng các thuốc Sutin 5EC, phenaltyl 40EC... để trừ rệp xanh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét