Vietnamese named :Cóc mẵn, Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù, Vỏ chu, Vương thái tô, Đơn dòng, Đơn thảo, Xương cá, Nọc sởi, Mai hồng, An điền, Xà thiệt thảo, Tán phòng hoa nhĩ thảo
English name : Flat Top Mille Graines, Two flowered Oldenlandia
Scientist name : Hedyotis corymbosa
Synonyms : Oldenlandia corymbosa
Family : Rubiaceae. Họ cà phê
Thân cỏ, hơi mập, mọc sà, phân nhánh nhiều, dài 30-40 cm, không lông. Thân non tiết diện vuông, màu xanh hay nâu tím; thân già tiết diện tròn, màu nâu.
Lá đơn, mọc đối. Phiến lá thuôn hẹp, hai đầu nhọn, dài 2-4 cm, rộng 4-8 mm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn; bìa lá nguyên. Gân lá hình lông chim, chỉ có gân chính nổi rõ, các gân phụ khó thấy bằng mắt thường nhưng có thể thấy được qua kính lúp. Cuống lá ngắn, mép lá men dần xuống cuống. Lá kèm là một phiến mỏng, màu trắng trên chia 4-5 tơ, trong đó 2 tơ bìa dài khoảng 1.5-2 mm, các tơ giữa ngắn hơn.
Cụm hoa là xim mang 2-4 hoa ở nách lá đôi khi ở ngọn cành. Hoa màu trắng hay tím nhạt. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa dài 2-10 mm. Lá bắc và lá bắc con màu xanh, dạng vảy dài 0.5 mm. Lá đài 4, màu xanh, hơi dính nhau ở phía dưới, trên chia 4 thùy hình tam giác hẹp, dài khoảng 1 mm, tiền khai van. Cánh hoa 4, ống tràng cao 1-2 mm; 4 tai thuôn dài, đầu nhọn dài bằng ống tràng; tiền khai van. Phía trong họng tràng có nhiều lông dài, màu trắng. Nhị 4, rời, đính ở đáy ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dài bằng bao phấn; bao phấn hình bầu dục, màu nâu, 2 ô, đính giữa, hướng trong, nứt dọc. Hạt phấn rời, nhỏ, tròn, đường kính 20-25 mm, màu trắng ngà, có 1-3 lỗ nảy mầm. Lá noãn 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn rất lồi. Vòi nhụy 1, rất ngắn, màu trắng; đầu nhụy 2, màu vàng có nhiều gai nạc.
Quả nang, cao 1.5-2 mm, rộng 2-3 mm, có 2 thùy cạn, mặt ngoài có 4 gân, đài tồn tại. Quả lúc non màu xanh, lúc già màu vàng nhạt.
Hạt nhiều, nhỏ, màu nâu vàng, kích thước 0.4x0.3 mm. Quan sát dưới kinh hiển vi độ phóng đại 100 lần thấy hạt hình bầu dục hơi có góc cạnh hay hình nón, trên bề mặt hạt có nhiều vân hình đa giác.
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Loài phân bố khắp nơi, thường gặp ở sân vườn, đất nghèo, bình nguyên đến độ cao 300 m. Trên thế giới vùng phân bố của cây bao gồm hầu hết các nuớc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ở Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Xri Lanka, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Lào và đảo Hải Nam, Trung Quốc; còn có ở Châu Phi và Châu Mỹ. Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc thành đám trên các bãi đất hoang, vườn, ruộng cao và nương rẫy. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, sinh trưởng và phát triển nhanh trong vụ hè thu và tàn lụi trước mùa đông. Cây ra hoa nhiều, khi quả già tự mở để phát tán hạt ra xung quanh.
Bộ phận dùng:
Toàn cây (Herba Hedyotidis corymbosae). Rửa sạch, dùng tươi, phơi khô hay sao vàng.
Thành phần hóa học:
Phần trên mặt đất chứa deacetylasperulosid, asperulosid, acid asperulosidic, acid deacetylasperulosidic, 10-O-benzoyldeacetyl asperulosidic methyl ester, scandosid methyl ester, 10-O-benzoyl scandosid methyl ester, 10-O-p. hydroxylbenzoyl scandosid methyl ester, 10-O-pcoumaroyl scandosidmethyl ester (Otsuka Heideoki và cs, 1991). Theo “Trung dược từ hải”, tập I, 1993 cây có chứa corymbosin, asperulosid, acid geniposidic, scandosid, asperglavcid. Ngoài ra trong lá còn chứa rất nhiều vitamin C.
Tác dụng dược lý - Công dụng:
Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc; acid geniposidic trong cây có tác dụng tẩy xổ.
Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian, cây được dùng tươi để giải độc, chữa rắn cắn rất có hiệu quả. Khi bị rắn độc cắn, lập tức đặt garô phía trên vết rắn cắn cho nọc độc khỏi lan nhanh vào tuần hoàn của cơ thể, tiếp đó lấy một sợi tóc căng thẳng gạt đi gạt lại trên bề mặt vết thương để làm bật những răng phụ của rắn còn cắm trong da, nặn cho máu chảy ra. Sau đó lấy 100 g cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho uống, dùng bã đắp lên vết thương, băng lại, khi uống thuốc nên cởi dây garô. Ngày uống 2-3 lần. Những lần sau tăng liều lượng lên 200 g. Sau khi uống thuốc, người bị nạn thấy đỡ đau nhức, ngủ được.
Ngoài tác dụng chữa rắn cắn, cây còn chữa sốt cao, sốt cách nhiệt, đau nhức xương, thấp khớp. Ở Đài Loan, cây cũng được dùng làm thuốc hạ sốt. Ở Philipines, dùng làm thuốc kiện vị, bổ thần kinh và chữa đau răng. Ở Malaysia, cây được giã nát, đắp ngoài để là lành vết thương. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, cây được dùng như một vị thuốc cổ truyền để chữa các rối loạn về gan, đau lá lách và sưng gan, vàng da. Các nghiên cứu gần đây cho thấy H. corymbosa có tác dụng bảo vệ gan chống lại sự ngộ độc paracetamol. Ngoài ra, cây còn chữa sốt rét, ung thư ruột, bỏng, trị lãi; rễ trị đau dạ dày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét