Cây Bạch truật - Atractylodes macrocephala Koidz - Bai Zhu
Bai Zhu
Bạch Truật
Atractylodes macrocephala Koidz
Asteraceae
Đại cương :
Ứơc định hiệu quả đặc biệt trong y học truyền thống Trung hoa, bạch truật chữa trị tương đương với sâm gingseng. Người xưa có nói « Nhân sâm ở phía Bắc, phía nam có bạch truật ».
Nhờ ở công thức cổ điển nổi tiếng của Si Jun Zi Tang, 4 Gentleman, bằng phương pháp nấu sắc, nhìn lướt qua sẽ thấy tầm quan trọng của bạch truật. Ghi nhận nhanh nơi đây, là một công thức cơ bản của sự thiếu hụt năng lượng sinh khí «Qi » của Tỳ và Bao tử. Trên đây cũng là một nguồn cảm hứng của một số lớn những công thức tiếp theo nhắm vào sức mạnh của tỳ và những nguồn năng lượng quan trọng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Atractylodes macrocephala Koidz. thuộc họ cúc Asteraceae.
Bạch truật là một thực vật thân thảo sống lâu năm. Phần ngầm dưới đất hợp thành nhóm căn hành.
Thân khoảng 20-60 cm cao, phần trên gồm những nhánh, láng không lông.
Lá, cuống lá dài 3-6 cm, phiến lá chia thành thùy đến tận phía dưới, có 3 thùy dạng hình lông, hình bầu dục hay hình mủi giáo, kích thước khoảng 5-8 cm bề dài, 1,5-3 cm rộng, đỉnh lá nhọn, phía dưới nhỏ dần, bìa lá có gai, như một đường dây gai nhuyễn đẹp.
Tất cả kết cấu của lá mịn, giống như một tờ giấy, 2 mặt lá màu xanh lá cây, không lông,
Phát hoa, hoa đầu, cô độc, những cây thường có 6 đến 10 hoa đầu lớn, nhưng không hình thành một phát hoa riêng biệt, kích thước 2,5 cm dài, 3,5 cm rộng, phía dưới có những lá bắc màu xanh dài khoảng 3-5 cm, thùy hình lông chim cho những gai nhỏ,
Tổng bao rộng hình chuông, 3 – 4 cm đường kính, lá bắc bao bên ngoài 5 - 7, có cuống, có lông mịn, ngắn, ở phía ngoài, hình trứng hẹp, đỉnh cùn.
Tất cả những lá bắc phía trên cạnh tà cùn như một mái tóc màu trắng.
Hoa, màu tím, trắng, bao hoa dài 1,5 cm.
Quả, bế quả hình chóp ngược, 7,5 cm dài, lông dày đặc, chóp khoảng 1,3 cm dài,
Bộ phận sử dụng :
Căn hành.
▪ Những rể thu hoặch vào mùa thu và để vào lò nướng sử dụng trong thuốc bổ.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học
▪ 2-furaldehyde,
▪ 3-beta-acetoxyatractylon,
▪ 3-beta-hydroxyatractrylon,
▪ Acetylatractylodinol,
▪ Atractylodin,
▪ Atractylodinol,
▪ Atractylon,
▪ Beta-eudesmol,
▪ Beta-selinene,
▪ Elemol,
▪ Furfural,
▪ Hinesol,
▪ L-alpha-bisabolol,
▪ atractylol,
▪ atractylenolide,
▪ Sắt Fe,
▪ Magnesium Mg,
▪ Manganese Mn,
▪ Calcium,
▪ Đồng Cu ,
▪ Potassium K,
▪ Sodium Na,
▪ Kẽm Zn,
▪ tinh dầu dễ bay hơi,
▪ ...v…v ..
► Thành phần hóa học từ những phần trên không của cây Atractylodes macrocephala :
Theo Peng W, Han T, Liu Q, Qin L.
Nguồn :
Department of Pharmacognosy, School of Pharmacy, Second Military Medical University, Shanghai
● 14 hợp chất đã được phân lập và xác định tên :
▪ atractylenolide I-III (1-3),
▪ 2-[(2E) -3, 7-dimethyl-2, 6-octadienyl]-6-methyl-2, 5-cyclohexadiene-1, 4-dione (4),
▪ 2, 6-dimethoxyphenol (5),
▪ scopoletin (6),
▪ 4-methoxycinnamic acid (7),
▪ caffeic acid (8),
▪ ferulic acid (9),
▪ protocatechuic acid (10),
▪ 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3- methoxyphenyl) propan-1-one (11),
▪ dictamnoside A (12),
▪ syringin (13),
▪ D-mannitol (14).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính tồng quát :
- Thuốc bổ tonique,
- Lợi tiểu diurétique,
- Tiêu trừ hơi gaz trong hệ tiêu hóa carminative,
- Kiện vị bổ bao tử stomachique,
- Chống tiêu chảy anti-diarrhéique
- Kháng khuẩn antibacterial,
- Dịu đau trấn thống sedative,
► Theo y học truyền thống : Căn bản lý luận trên Sinh khí Qi, Âm Yin, Dương Yang
Trong y học truyền thống Trung hoa, cây bạch truật có đặc tính như :
- vị cay,
- đắng amer,
- hậu ngọt doux,
- nhiệt ấm tự nhiên,
- và mùi vị thơm,
- tác động đi vào các kinh mạch của tụy tạng rat và bao tử estomac.
● Chức năng chánh của bạch truật là :
- làm giảm sinh khí năng lượng « Qi » còn ứ đọng trong gan,
- Tiếp trợ sinh khí Qi, dương Yang
- và tăng cường Qi cho lá lách (tụy tạng) rate,
- khử ẫm,
- và thúc đẩy lợi tiểu diurèse,
- ngưng đổ mồ hôi arrêter la sueur,
- giảm căn thẳng,
- làm giảm chứng bệnh trầm cảm dépression,
- và ngăn ngừa sảy thai fausses couches.
● Một số hiệu quả của bạch truật đã được mô tả như là những cách để “ xấy khô tình trạng ẫm ướt ” :
▪ một vị thuốc làm dể tiêu với những triệu chứng như là :
- khẩu vị bữa ăn kém,
- đầy bụng distension abdominale,
- đau thượng vị épigastriques
- và sung mãn plénitude,
- chứng khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée,
- buồn nôn nausées và ói mữa vomissements,
- một cảm giác nặng nề trong cơ thể.
- và lưỡi phủ một lớp nhờn dày.
● Để loại bỏ những tác nhân gây bệnh bên ngoài exopathogens « xua tan gió ẫm ướt và lạnh ( hai hội chứng ) », được giải thích cho những bệnh :
- chứng đau đầu,
- và đau nhức cơ bắp courbatures,
- sốt fièvre,
- ớn lạnh frissons,
- nghẹt mũi,
- và không đổ mồ hôi absence de transpiration.
► Sử dụng y học :
● Rể bạch truật có tính chất :
- kháng khuẩn antibactérien,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- an thần sédatif,
- thuốc chữa trị dạ dầy làm kiện vị stomachique,
- thuốc bổ tonique.
● Bạch truật chữa trị :
- chứng mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit, do sự thiếu hụt « Qi » của lá lách.
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đầy bụng distension abdominale,
- đầy hơi ballonnements,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh phù thũng oedèmes
- và đổ mổ hôi tự nhiên transpiration spontanée.
- chóng mặt étourdissements,
- và trống ngực đập mạnh nguyên nhân đờm flegme
- và giữ lại chất lỏng retenue de liquide,
- và kích động thai nhi irritabilité du fœtus.
- tăng cường cho hệ tiêu hóa digestion,
- phân mềm selles molles,
- mệt fatigue,
- đau bụng maux de ventre,
- mất cân do ung thư perte de poids due au cancer,
- những loại dị ứng với bọ ve acariens, với bụi poussière,
- và đau khớp ( do phong thấp ).
- cải thiện tình dục améliore la libido
● Bạch truật dùng chung với những dược thảo khác trong y học truyền thống Trung hoa để chữa trị :
- bệnh ung thư phổi cancer du poumon
- và các biến chứng của việc lọc máu complications de la dialyse,
- với cây thuẫn Baical (Scutellaria baicalensis) được dùng để ngăn ngừa sẩy thai fausses couches.
- với bạch truật, một phương pháp cơ học để “ tẩy sạch máu ” khi thận không còn chức năng hoạt động (Shenling baizhu san).
► Chức năng và sự sử dụng lâm sàng :
● Bổ tỳ tạng lá lách và lợi ích cho sinh khí năng lượng « Qi » :
▪ sử dụng cho lá lách hay cho những nguyên nhân suy thoái dạ dày với những triệu chứng như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- mệt fatigue.
- mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit,
- và ói mữa vomissements.
● Tăng cường lá lách và hông khô tình trạng ẫm ướt :
▪ sử dụng cho các rối loạn tiêu hóa của lá lách, dương ( Yang ) không gia tăng, với sự mất khả năng chuyển hóa và sau đó tích lũy ẫm ướt.
Đồng thời cũng sử dụng cho :
- phù thũng œdème
- và giảm đi tiểu tiện trong mô hình Tỳ yếu hoạt động không đủ.
Ngoài ra, bạch truật là một thảo mộc phụ trợ để :
- chống lại sự quá ẫm ướt.
- Ổn định bên ngoài stabilise l'extérieur
● Ngăn chận sự đổ mồ hôi :
- sử dụng cho ra mồ hôi tự phát tự nhiên của sự thiếu năng lượng sinh khí « Qi » .
Nghiên cứu :
● Hoạt động :
Trong một thử nghiệm trên người in vivo, cho thấy tinh dầu dể bay hơi có một hoạt động :
- ức chế đối với S180 và khối u ở chuột EAC ( Ehrlich Ascites Carcinoma ung thư phúc mạc Ehrlich ), tĩ lệ ức chế 31% - 49% cho S180.
- hiệu lực gây độc tế bào chống lại những tế bào EAC trong ống nghiệm in vitro.
▪ Atractylenolide B cũng có hiệu lực :
- ức chế khối thử nghiệm trên người in vivo S180.
- và cho những tế bào ung thư thực quản œsophage của người thực nghiệm trong phòng thí nghiệm in vitro. Tĩ lệ ức chế trên 30 %.
● Hiệu quả nước tiểu :
Trong nhiều thử nghiệm trên động vật căn hành bạch truật Atractylodes macrocephalae, đã cho thấy một đặc tính :
- lợi tiểu quan trọng và kéo dài.
Khi bạch truật được dùng để « tẩy rửa dạ dày » với một liều 1-3 g / kg, người ta có được kết quả :
- gia tăng 2 đến 6 lần sản lượng sản xuất nước tiểu và thường được duy trì trong 6 đến 7 giờ.
- Sự bài tiết sodium Na thậm chí còn lớn hơn so với nước.
Loại dược thảo bạch truật này dường như không ảnh hưởng đến chức năng của ADH ( hormone antidiurétique ).
▪ Những báo cáo của các phòng thí nghiệm về kiểm tra tác dụng lợi tiểu của bạch truật Atroctylodes macrocephalae thực hiện ở người không được rõ ràng.
● Bạch truật Atroctylodes Macrocephalae - Bảo vệ foie
Dung dịch trích từ căn hành bạch truật đã chứng minh cho thấy :
- những hoạt động chống gây độc gan, nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Thành phần :
- bêta-eudesmol
- và hinesol,
có trong bạch truật để phát huy tầm quan trọng của hiệu quả tác dụng bảo vệ gan.
● Bạch truật Atroctyldes macrocephalae - Hoạt động chống viêm :
Những nhà nghiên cứu Đại học Xian Jiaotong, đã chứng minh hoạt động đáng kể của 5 hợp chất ly trích từ cây Bạch truật trong công trình nghiên cứu được thực hiện trên chuột bị mắc phải chứng bệnh phủ thủng lổ tai.
● Một nghiên cứu ở Đại Hàn, phát hiện ra rằng những chất đạm protéines tinh khiết trích từ bạch truật Altraclylodes rõ ràng tác dụng :
- kích thích sự tăng sinh tế bào bạch huyết,
- sản xuất kháng thể,
- và tiết cytokines ( là những chất truyền tín hiệu hòa tan trong tế bào, tổng hợp bởi các tế bào của hệ thống miễn nhiễm hoặc bởi các tế bào và các mô khác, hoạt động để điều chỉnh các hoạt động và các chức năng ) trong những splénocytes ( một loại tế bào máu được tìm thấy trong những mô của tỳ tạng, tế bào này có thể phát triển bất kỳ loại bạch huyết khi chúng rời khỏi lá lách ) của chuột, cho thấy một bằng chứng khoa học của sự sử dụng trong quá khứ của nó như là :
- tiêu hóa,
- thuốc bổ cho tỳ,
- có thể tăng cường cho hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
● Bạch truật đã được đánh giá lợi ích cho những bệnh nhân bệnh ung thư với sự suy nhược toàn thể cachexie,
Do sự suy nhược hoàn toàn, nên một hội chứng thường được phổ biến một cách phí phạm bằng cách cải thiện một khẩu vị ngon miệng bữa ăn.
● Một nghiên cứu của Đại Hàn cho thấy bạch truật Atractylodes gây ra cái chết của các tế bào bạch cầu của con người, có thể làm cho cây bạch truật có một khả năng trở thành một tác nhân chống ung thư.
● và nhiều nghiên cứu khác ………
Chủ trị : indications
► Bạch truật là một cây rất thông dụng được dùng trong dược phòng Trung hoa để :
- cấu tạo sinh khí « Qi » ( năng lượng énergie ),
- tăng cường tiêu hóa,
- loại trừ độ ẫm éliminer l'humidité.
- và kích thích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Khi kết hợp với những thuốc bổ máu và thuốc bổ sinh khí " Qi " khác, bạch truật có thể giúp củng cố và làm lưu thông tuần hoàn máu.
▪ Bạch truật rất lợi ích cho :
- tốt cho tỳ tạng rate
- và xây dựng phòng vệ sinh khí « Qi » (Wei Qi) của cơ thể.
Do đó đóng góp vào :
- làm ngừng đỗ mồ hôi tự phát transpiration spontanée.
► Bạch truật cung cấp năng lượng. Mang những lợi ích cho sự tiêu hóa thực hiện bằng những phương cách, bạch truật có tác dụng giảm :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- khó tiêu indigestion,
- trướng bụng distension abdominale ,
- phân mềm selles molles,
- tiêu chảy diarrhée,
- buốn nôn nausées,
- và ợ hơi éructations.
▪ Sự tiêu hóa trở nên sâu hơn toàn diện và hấp thụ đồng hóa thực sự hơn và sử dụng năng lượng của thực phẩm và chất dinh dưởng được cao hơn.
► Bạch truật cũng cho phép :
- cải thiện hay điều chỉnh sự sử dụng chất lỏng lưu thông trong tất cả cơ thể.
- giảm phù thũng hay giúp đở cho những người thích uống thật nhiều nước nhưng ước chừng sử dụng không được tốt lắm.
► Là một dược thảo lý tưởng cho những người thể thao muốn :
- gia tăng năng lượng augmenter l'énergie,
- gia tăng khối lượng của bắp cơ.
- và cải thiện sức chịu đựng của nó.
Những phu nữ cũng có lợi ích ở cây bạch truật. Đàn bà có thai :
- được khỏe mạnh hơn.
- dồi dào năng lượng énergique,
- và làm êm dịu thai nhi với mức tiêu thụ của nó.
►Bạch truật trắng có thể được sử dụng để :
- gia tăng sự ham muốn tình dục libido
- và cải thiện chức năng ham muốn đó.
Trong trường hợp có thể giúp những người “ bộ phận ham muốn ” không thiếu nhưng thiếu “ năng lực puissance ”, nhất là ở người đàn ông .
Đôi khi những người đàn ông hay người đàn bà có thể có một chức năng chậm lý do là :
- thiếu dóng chảy năng lượng énergie
- hay trở ngại ẫm ướt trong vùng bụng abdominale và vùng xương chậu pelvienne.
Bằng cách giảm bớt ẫm độ và làm cường kiện dòng chảy năng lượng énergie trong vùng, kết quả những đàn ông, những đàn bà có thể đạt được sự cương cứng mạnh mẽ hơn và một đáp ứng đàn bà được cao hơn.
► Trong y học Trung hoa, bạch truật rất quan trọng, có một chức năng mạnh cho tỳ tạng, bởi vì bạch truật thực hiện và giúp cho :
- sự biến đổi thực phẩm và nước vào trong máu,
- cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Một lá lách yếu, liên kết với :
- một sự thiếu hụt năng lượng,
- khả năng miễn nhiễm yếu,
- máu yếu,
- và sự tiêu hóa chậm.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Nó có thể gây dị ứng cho những người bị dị ứng với : cỏ phấn hương ragweed ( Ambrosia artemisiifolia ), cúc vạn thọ (Tagetes ), hoặc những thảo dược liện quan với họ cúc Asteraceae.
Bạch truật không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét