Cây Ô Rô - Holy Mangrove
Holly-leaved Acanthus
Holy Mangrove
Cây Ô Rô to
Acanthus ilicifolius L.
Acanthaceae
Đại cương :
Acanthus illicifolius được gọi là cây Ô rô to, ngoài ra còn gặp ở ven bờ sông rạch ngập lợ ở cửa sông hay bờ nướcAcanthus ebrasteatus tất cả thuộc họ Acanthaceae. Những nhà nghiên cứu xem cả hai tương đồng với nhau.
Cây Acanthus illicifolius thường gặp vùng đất ẩm ướt chịu ảnh hưởng của nước mặn, cũng như những đầm lầy, rừng sác hoặc những bờ nước cửa sông nước lợ….
Ngoài ra cũng thường gặp ở Châu Á nhiệt đới, từ miền nam Ấn độ đến Sri Lanka, Ấn Độ Trung Quốc và miền bắc Australia.
Acanthe ilicifolius mọc thành bụi dọc theo mực thủy triều ven đất liền gặp mặn trong khu vực tiếp nhận lưu lượng nước ngọt. Và có sự thay đổi mực thủy triều.
▪ Cây Ô rô rất thân cận với dân chúng miền quê Việt Nam và đã đi vào những câu hò, câu hát, câu chữi trong dân gian của những chàng trai theo tán gái bị thất bại như là :
Ô rô, ba lá Ô rô,
Ông Thần không vật mấy cô chưa chồng ?
hay
Ô rô tía, bạc hà cũng tía
Rau lang giâm, ngọn mía cũng giâm
Anh thấy em tốt mã anh lầm
Bây giờ anh mới rõ,
Vàng cầm anh cũng buông !
hay
Ô rô tía, mái dầm cũng tía
Đọt lang dâm, đọt mía cũng dâm
Em nói với anh nhiều tiếng thâm trầm
Bây giờ em gá duyên chỗ khác, ruột anh bầm như mưa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, cao 0,5 đến 1,5 m, có khi trườn, thân tròn, không ngấm chất lignine ( chất gổ cứng ) màu xanh lục, không lông, láng, ít phân nhánh, với một cặp gai nhọn mọc ở nách lá, phần cuối cuống lá.
Đôi khi có những rễ trên không thích ứng với những vùng ngập nước ở phần dưới của thân.
Lá, mọc đối, đơn, phiến lá không lông, đỉnh nhọn, cứng, dai, màu xanh sáng bóng, hình bầu dục chữ nhật hay hình mũi mác, kích thước khoảng 9 đến 14 cm dài và 2 đến 6 cm rộng, lá dợn sóng răng quanh co với bìa lá có gai nhọn. Những cuống lá dài khoảng 0,8 – 1,5 cm hay ít hơn.
Sự hiện diện của những gai tăng lên cùng với sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Gié hoa, ở chót nhánh, màu tím, xanh nhạt hay màu trắng. Những hoa Ô rô đối xứng zygomorphic nghĩa là nếu cắt hoa theo đường giữa ta sẽ có hai phần hoa đối xứng theo một mặt phẳng, với 4 thùy của đài hoa và 4 tiểu nhụy dài khoảng 3,5 đến 4 cm.
Hoa, khoảng 4 cm dài, hợp thành 4 hàng, lá hoa hình xoan, tiền diệp dài khoảng 6-8 cm, lá đài giống tiền diệp, mỗi hoa đối diện nhau, màu xanh lục, lá bắc hẹp dính thành mảng dài khoảng 7 – 8 mm, và 2 lá bắc tương tự nhưng nhỏ hơn được mang ở đầu nhánh, hoa cô độc dày đặc hay thưa thớt. Đài hoa màu xanh 10 – 12 mm dài.
Cánh hoa 5 màu xanh đều nhau, 2 môi, môi dưới màu xanh nhạt, lan rộng ra hay cong, kích thước khoảng 3 cm, tràng hoa hợp thành ống ngắn có lông bên trong, 4 tiểu nhụy ngắn so với vành hoa, bao phấn 1 thùy, chỉ mập. Bầu noản 2 buồng, 2 noản mỗi buồng, vòi nhụy ngắn, nứt đôi.
Trái, viên nang dài khoảng 2 – 3 cm, mịn, màu xanh lá cây hình trứng hay hình chữ nhật bên trong chứa 2-4 hạt dài khoảng 6 đến 10 mm, vỏ hạt màu trắng .
● Những cây Ô rô này sống trong vùng ngập nước có những lá giống như cây houx épineux ( Ilex aquifolium ) lá cong dún có gai nhọn. Trên thực tế, tất cả những lá cây Ô rô acanthus illicifolius hay acanthus ébracteatus đều có bìa lá dún gai nhọn tượng hình cho tên thông thường của nó. Trái ngược với những cây sống ở vùng nước lọ hay nước mặn, vùng rừng sác, cây Ô rô acanthus illicifolius bài tiết muối không ở trên bình diện rễ. Trên thực tế nhựa của cây mặn và được thải ra qua lá, được lấy đi bởi gió hoặc mưa. Đôi khi, những muối có thể được xem như một lớp tinh thể màu trắng ở mặt trên của lá.
Bộ phận sử dụng :
Thân cây, lá, rễ, hạt
Rễ rửa sạch, phân thành lát mỏng phơi khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học chánh :
● Những bộ phận trên không chứa :
- alcaloïdes,
- acanthicifoline,
- acide oléanolique,
- ß-sitiosterol,
- lupeol,
- quercétine,
- glucopyrannoside,
- và trigonelline.
● Bột nhuyễn của lá cho ra chất nhựa mềm và một chất béo nhuộm màu xanh của diệp lục tố chlorophylle.
▪ Cho một alcaloïde đắng trong đó cho rằng với màu nâu đỏ nhạt của acide sulfurique.
● Rễ chứa :
- triterpénoïde,
- saponine,
- và glycosides (Asolkar và al., 1992).
- Apigénine-7-O-glucuronide,
Và một glycoside flavone mới :
- méthylapigénine-7-O-ß-D-glucuronate, đả được phân lập từ những lá (Ghani, 2003).
● Nghiên cứu mang lại :
- acancifoliuside,
- một dẫn chất mới của acide coumarique :
- acancifoliuside,
Và sáu ( 6) hợp chất đã biết :
- actéoside,
- isoacteoside,
- acanthaminoside,
- (+)-lyoniresinol 3a-O-ß-glucopyranoside,
- (-)-lyoniresino,
- và một amyrin.
▪ Nghiên cứu đã phân lập một hợp chất mới :
- glucoside 5,11-epoxymegastigmane,
với một hợp chất được biết :
- glucosides Megastigmane, (6S, 9S)-roseoside.
▪ Nghiên cứu mang lại năm (5) hợp chất :
- lutéoline 7-O-beta-D-glucuronide,
- apigénine-7-O-beta-D-glucuronide,
- méthylapigénine-7-O-beta-D-glucuronate,
- uridine,
- và uracile.
► Thành phần hóa thực vật Phytochemistry :
● Hai chất glycosides cyclolignane mới :
- (+)-lyoniresinol 3a-OBD-galactopyranosyl-(1 → 6)-b-D-glucopyranoside,
- và (+)-lyoniresinol 2a-OBD-galactopyranosyl-3a-Ob -D-glucopyranoside,
đã được ghi nhận trong những bộ phận trên không của cây Ô rô Acanthus ilicifolius (Zhang và al 2004).
- một glycoside phenylethanoid (ilicifolioside A),
- và một glycoside d'alcools aliphatiques (ilicifolioside B),
đã được phân lập từ những bộ phận trên không (Kanchanapoom và al 2002).
● Hai glucosides lignanes :
- (+)-lyoniresinol 3a-[2 - (3, 5-diméthoxy-4-hydroxy)-benzoyl]-O-bêta-glucopyranoside,
- và dihydroxyméthyl-bis (3, 5-diméthoxy-4-hydroxy-phényl) tétrahydrofurane-9 (ou 9 ')-O-bêta-glucopyranoside,
đã được phân lập từ những bộ phận trên không (Kanchanapoom và al 2001).
- Glucoside 11 epoxymegastigmane,
- và Megastigmane glucosides (roseoside),
đã được ghi nhận trong cây Ô rô tăng trưởng ở Trung Hoa (Wu và al 2003).
- 2-benzoxazolinone,
- và blepharin ghi nhận trong cây phát triển ở Việt Nam (Nagao và al 2005).
- acancifoliuside, một chất mới dẫn xuất của acide coumarique,
- actéoside,
- isoacteoside,
- acanthaminoside,
- (+)-lyoniresinol 3a-O-bêta-glucopyranoside,
- (-)-lyoniresinol,
- và alpha-amyrine,
đã được phận lập từ trích xuất trong méthanolique của lá Acanthus ilicifolius (Huo et al 2008).
Đặc tính trị liệu :
► Giá trị dược thảo :
Ung thư gan là loại ung thư phổ biến đứng vào hàng thứ 5 trên thế giới với một sự chẩn đoán xấu. Khoảng 3 phần 4 những trường hợp ung thư gan được tìm thấy ở Đông Nam Á, bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Đại Hàn, Ấn Độ và Nhật Bản. Nhịp độ của bệnh ung thư gan ở Đông Nam Á và Châu Phi cận Sahara nhiều hơn gắp 20 lần cho 100 000 dân. Hơn nữa, những dữ liệu gần đây cho thấy số lượng ung thư gan ở Mỹ nói chung đang trên đà gia tăng.
Mục đích của công tác ngăn ngừa của hóa trị liệu pháp cho ung thư là để phá vỡ sự phát triển và tiến trình của những tế bào ung thư ác tính bởi sự sử dụng các chất dinh dưởng không gây độc cho tế bào, điều chế những sản phẩm căn bản chủ yếu là thực vật và / hoặc các yếu tố dược vật học.
Do đó cho nên, người ta khuyến khích chế độ ăn uống với những thực phẩm bổ sung căn bản thực vật là một phòng tuyến chiến lược có hiệu quả để hạn chế những tổn thương cho nhiễm thể di truyền DNA và những thương tích hữu cơ dẫn đến bệnh ung thư và các bệnh thoái hóa mãn tính khác.
► Những sử dụng trong y học truyền thống :
● TÁC DỤNG BỆNH LÝ CỦA Ô RÔ :
▪ Cây Ô rô acanthus illicifolius được sử dụng để chữa trị ;
- bệnh khó tiêu rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- bệnh tê liệt paralysie,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Những lá Ô rô được ghi nhận dùng trong :
- bệnh đau đầu maux de tête,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh về da maladies de la peau.
▪ Những lá và những chồi non sử dụng như :
- chất giải độc antidote do vết rắn cắn morsure de serpent.
● Ô rô acanthus illicifolius :
- làm mát refroidissement,
- vị mặn nhẹ légèrement salée dégustation.
- chống viêm Anti inflammatoire,
- chống vết bầm ở da anticontusion,
- long đờm expectorant.
- lợi sữa galactogogue,
- giảm tiêu trừ hơi trong hệ tiêu hóa carminatives.
- bệnh bạnh huyết leucorrhées
▪ Ô rô Acanthus ilicifolius được sử dụng như thuốc chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Dung dịch trích của vỏ được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- những bệnh dị ứng về da allergies de la peau.
- và viêm da dermatite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cả hai loài Acanthus Illicifolius và Acanthus ébracteatus cũng được dùng để :
- chữa trị bệnh sạn thận calculs rénaux.
Toàn cây được đun sôi với nước ngọt, và bệnh nhân cho uống để thay nước, uống phân nữa ly cùng một lúc, cho đến khi những dấu hiệu và những triệu chứng biến mất.
▪ Nấu sắc 30-60 g nguyên liệu khô dùng cho :
- bệnh viêm gan cấp tính và mãn tính hépatite aiguë et chronique,
- sưng enflure,
- gan phù to hypertrophie du foie,
- và lá lách tụy tạng rate,
- sưng enflure và mở rộng élargissement những hạch bạch huyết ganglions lymphatiques,
- đau dạ dày gastralgie,
- bệnh suyễn asthme.
▪ Nấu sắc rễ và lá được sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme,
Cũng để dễ dàng hỗ trợ cho :
- khạc đàm ra ngoài expectoration.
▪ Nấu sắc cây Ô rô với đường mía sucre candi và cumin ( cuminum cyminum ) được dùng trong :
- rối loạn tiêu hóa ăn không tiêu với ợ hơi chua dyspepsie avec éructations acides.
Đồng thời cũng xem như :
- một chất lợi tiểu diurétique,
Và được dùng như một đơn thuốc cho :
- sưng phù do tích tụ nước ở mô mềm dropsie,
ngày nay sưng phù được mô tả như là sự suy tim sung huyết, thể hiện rõ nhất ở những chi dưới như bàn chân ở cuối ngày….
- và bệnh trĩ bilieux.
▪ Trà Ô rô được ủ từ lá tác dụng :
- giảm đau douleur,
- và làm sạch máu purifie le sang.
▪ Những hạt được đập nát của cây ô rô to Acanthus ébracteatus được dùng để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
▪ Rễ có tính long đờm expectorant.
- chất làm se astringente,
- là một loại thuốc thần kinh tốt bon tonique nervine,
- và là chất kích thich stimulant.
▪ Rễ là chất long đờm expectorant, và được sử dụng trong những bệnh :
- ho toux,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Rễ, đun sôi trong sữa, được dùng rộng rãi trong :
- những bệnh bạnh huyết leucorrhées,
- và sự suy nhược nói chung faiblesse générale.
▪ Sử dụng cho :
- những cơn đau dạ dày ruột douleurs gastro-intestinales.
▪ Những lá Ô rô Acanthus ilicifolius giàu chất nhày mucilage và sử dụng như rịt thuốc làm mệm chỗ đau cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ô rô được phổ biến rộng rãi cho người dân trong vùng ngập mặn ( rừng sác ) như :
Nhai lá ô rô non xem như thuốc giải độc, để bảo vệ :
- chống lại vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Nước ép lá ô rô để ngăn ngừa :
- chứng rụng tóc perte de cheveux,
- « và họ tin rằng để bản thân họ xua đuổi những điều ác ».
▪ Ở Ấn Độ, dân gian sử dụng để :
- hiệu quả lành vết thương,
Chồi non và lá mềm sử dụng cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Nấu sắc lá Ô rô dùng cho :
- sự đau nhức douleur,
- và làm sạch máu sang purificateur.
▪ Tại Malaisie, những lá được dùng chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh đau dây thần kinh névralgies,
- và vết thương do tên tẩm độc flèche blessures empoisonnées.
▪ Tại Goa, những lá Ô rô Acanthus ilicifolius, giàu chất nhày, được dùng như thuốc rịt vào chỗ đau để làm mềm trong những bệnh :
- thấp khớp rhumatismes,
- và đau dây thần kinh névralgies.
- và những vết thương do tên độc flèches empoisonnées blessures.
▪ Trong Siam và Đông dương, những rễ sử dụng để chữa trị :
- bệnh tê liệt paralysie,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Ở Thaïlande, nấu sắc tất cả cây sử dụng chữa trị :
- sạn thận calculs rénaux.
▪ Ở Thái Lan và Nam Dương, những rễ được xem như :
- thuốc trợ tim cordial và giảm nhẹ atténuant.
▪ Loureiro nói rằng, những dân tộc Siêm La ( dân tộc Thái xưa ) và dân Ấn-Trung xem rễ như là :
- thuốc trợ tim cordial và giảm nhẹ attenuant,
▪ Ở Ấn Độ : Trong y học truyền thống Ayurveda, cây ô rô được biết như cây Sahachara ( Strobilanthes heinianus ( VN không gặp loài này ) .
▪ Những chồi non và những lá mềm sử dụng ở Ấn Độ cho :
- vết cắn morsure.
● Những sử dụng khác :
▪ Chế biến savon : Cây ô rô được sử dụng trong sản xuất xà phòng, thuốc giặt quần áo được chế biến từ tro cây ô rô.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống Leishmania activité anti-leishmaniose :
Leishmaniose là một bệnh mãn tính biểu hiện ở da hoặc ở nội tạng do một giống nguyên sinh động vật đơn bào có chiên mao Leishmania thuộc họ Trypanosomatidae và truyền qua vết chích của một số loài phlébotomes, bao gồm những côn trùng Lutzomyia trong Thế giới mới ( chỉ lục địa Châu Mỹ kể cả Châu Đại dương đặc biệt Châu Úc ) và Phlebotomus ở Thế giới củ ( chỉ Châu Âu, Châu Á, Châu Phi …. ).
▪ 2-benzoxazolinone (BOA) được phân lập từ lá cho thấy :
- một hoạt động chống Leishmania activité anti-leishmania, trong ống nghiệm chống lại nguyên sinh động vật có chiên mao Leishmania donovani.
Không có một tử vong nào quan sát được trên chuột khi cho uống ( BOA ) với những liều khác nhau từ 0,25 đến 1 g / kg.
CL50 ( là nồng độ của một chất theo thống kê thực hiện sau đó gây ra sự tử vong 50% cho sinh vật tiếp xúc trong một thời gian quy định …) cho BOA đã được tìm thấy là 40 pg / ml và so sánh tốt với thuốc pentamidine.
● Hoạt động bảo vệ gan activité hépatoprotective :
Thí nghiệm cho uống một trích xuất Ô rô trong alcoolique (250 et 500 mg / kg), một sự giảm đáng kể sự nhiễm độc cho gan gây ra bởi CCl 4 ở chuột được đánh gíá bởi những hoạt động trong huyết thanh và trong các tế bào của những phân hóa tố được đánh dấu.
Những kết quả được so sánh với những kết quả thu được với chất curcumine 100 mg / kg,
● Hoạt động chống loét activité anti-ulcère :
Hoạt động chống loét của dung dịch trích trong méthanolique từ lá cây ô rô acanthus ilicifolius (MEAI) đã được nghiên cứu trong “ u môn thắc pylorus ligation” và mô hình chuột wistar gây ra bởi éthanol ở những chuột albinos Wistar.
Trong hai mô hình, thông số chung xác định được chỉ số loét.
MEAI với liều từ 100, 20 mg / kg trọng lượng cơ thể, cho ra một sự ức chế đáng kể của các :
- vết thương dạ dày gây ra bởi môn vị thắt pylorus ligation,
- và những loét ulcère gây ra bởi éthanol.
Trích xuất cho thấy một sự giảm đáng kể :
- của khối lượng dạ dày volume gastrique,
- tính acides tự do acidité libre,
- và chỉ số loét indice de l’ulcère so với những báo cáo mẫu.
Điều này cho thấy trích xuất trong méthanoliques của lá đã được tìm thấy một hoạt động chống nguyên nhân gây loét làm mất chất của da hay của niêm mạc gây ra khó lành vết thương anti-ulcérogène,
Cũng như những đặc tính chữa bệnh vết loét, có thể do hoạt động chống bài tiết anti-secretoire.
● Hoạt động kháng khuẩn activité anti-microbienne :
Hoạt động kháng khuẩn anti-microbienne của n-hexane, chloroforme và trích xuất trong méthanol của lá và rễ cây Ô rô Acanthus illicifolius đã được nghiên cứu.
Ampicilline và clotrimazole được sử dụng như là một yếu tố kháng khuẩn anti-bactériens và kháng nấm anti-fongiquestiêu chuẩn lần lượt tương ứng.
Những kết quả cho thấy rằng :
▪ n-hexane và dung dịch trích trong chloroforme của lá đã thể hiện một hành động ức chế mạnh chống lại những vi khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- Staphylococcus aureus,
- Candida albicans,
- Aspergillus fumigatus,
- và Aspergillus niger,
Hành động ức chế vừa phải đối với :
- Pseudomonas aeruginosa,
- và Proteus vulgaris.
Hoạt động kháng khuẩn anti-microbienne của éthanol, méthanol và dung dịch trích trong nước của lá Ô rô, của thân cây, của rễ Acanthus illicifolius đã được nghiên cứu.
Những hoạt động trên đã mang lại sự quan tâm để thử nghiệm những hoạt động chống vi khuẩn có thể có trong những bộ phận khác nhau của cây, mà không được ghi nhận.
Phương pháp cấy trong đĩa petri thạch agar agar được sử dụng để đánh giá hoạt động. Thử nghiệm trên vi cơ cấu được cấy trồng trong 1 đêm ở 37° C trong môi trường cấy Mueller-Hinton ở độ kiềm pH 7,4. Những dữ kiện thu được đã được chấp nhận bởi xét nghiệm kiểm tra ANOVA.
Hoạt động kháng khuẩn của trích xuất thô chống lại vi trùng và nấm, tác nhân gây bệnh cho thấy “ vùng ức chế ” rõ ràng cho những vi khuẩn :
- Pseudomonas sp.,
- và Candida albicans.
● Chống viêm gan – Ung thư Anti-hépatique Cancer :
Nghiên cứu cho thấy dung dịch trích trong nước của những lá ngăn ngừa sự biến đổi của nhiễm thể DNA gan và tổn thương nhiễm sắc thể chromosomiques ở chuột mắc bệnh ung bướu và kéo dài sự sống.
Nghiên cứu cho thấy cây Ô rô acanthus illicifolius có thể là một hóa trị bảo vệ chemoprotector tiềm năng chống lại sự tân sinh ( khối u ) gan néoplasie hépatique.
● Chống ung thư Anticancérigène / giảm ung bướu tumeur réduire :
Nghiên cứu cho thấy cây Ô rô Acanthus illicifolius có hiệu quả chống lại sự tiến triển của khối u và chất gây ung thư bướu gai thịt cancérogène papillome ở da chuột.
Kết quả có sự giảm khối lượng khối u tumoral và sự làm chậm lại đáng kể trong sự khởi đầu của DMBA / dầu Croton ( dầu cây cù đèn ) gây ra bướu gai thịt papilome ở da chuột, lệ thuộc vào liều dùng ( DMBA = 7,12-Dimethylbenz(a)anthracene )
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydant và bảo vệ gan hepatoprotective của cây Ô Rô :
Trích xuất trong alcoolique của acanthus illicifolius ức chế sự hình thành những gốc tự do có nguồn gốc oxigène thực nghiệm trong ống nghiệm in vitro và giảm sự gây độc gan ở chuột.
Kết quả đã được so sánh thu được với cây nghệ Curcumine.
● Chống loãng xương anti-ostéoporotique :
Thành phần hóa học của Ô Rô Acanthus illicifolius và hiệu quả của nó trên MC3T3E1 cốt nha bào ostéoblastes :
Nghiên cứu cũng cho thấy một dẫn chất mới acide coumarique :
- acancifoliuside,
và sáu (6) hợp chất đã biết.
Thử nghiệm kiểm soát trên những cốt nha bào ostéoblastes, kết luận rằng cây Ô rô Acanthus illicifolius có thể giúp ngăn ngừa chứng bệnh loãng xương ostéoporose.
● Hoạt động cốt nha bào Activité ostéoblastique :
Một dẫn chất của acide coumarique gọi là acancifoliuside đã được phân lập từ trích xuất trong méthanolique của lá. Ô rô acanthus illicifolius. Hiệu quả của cây đã được thử nghiệm kiểm chứng trên chức năng của tế bào MC3T3-E1 cốt nha bào ostéoblastes. Nó làm gia tăng sự tăng nhịp độ tăng trưởng và có sự khác biệt giữa những cốt nha bào xương một cách đáng kể, chỉ ra rằng lá cây ô rô acanthus illicifolius có thể giúp ngăn ngừa :
- chứng bệnh loãng xương ostéoporose.
● Hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libre - Chống viêm :
Trong một nghiên cứu mục đích để đánh giá hoạt động chống viêm activité anti-inflammatoire, phần đoạn méthanolique của một trích xuất của lá Ô rô acanthus illicifolius cho ra một sự ức chế đáng kể bệnh phù chân của chuột giống như sự ức chế của những phân hóa tố COX cyclooxygenase và LOX lipoxygenase. Nó cũng ức chế đáng kể của COX 1 và 2 và hoạt động 5-LOX.
Nó cũng cho thấy một hoạt động làm sạch gốc tự do đáng kể .
● Hóa trị ngăn ngừa chimiopréventif / Ung thư phúc mạc thủy Erlich carcinome ascitique :
Nghiên cứu cho thấy sự điều trị những chuột mang chứng bệnh CAE ( Erlich Ascites Carcinoma Ung thư phúc mạc thủy Erlich ) với một dung dịch trích trong nước của những lá dẫn đến sự phục hồi những cấu hình huyết học và mô học của gan và kéo dài cuộc sống của những động vật chống lại sự tăng sinh của tế bào khối u phúc mạc thủy được thực hiện trên cơ thể sinh vật in vivo.
● Hoạt động hóa trị ngăn ngừa chống ung thư tế bào gan Activité chimiopréventif contre le carcinome hépatocellulaire :
Nghiên cứu phân tích những hợp chất hoạt động của trích xuất từ lá cây Ô rô Acanthus illicifolius.
Năm (5 ) hợp chất stéroides được so sánh với một chất sorafénib của một loại ma túy tổng hợp và Doxorubincin trên đối ttượng chất đạm protéine khác nhau của ung thư gan cancer du foie.
● Hoa / Chống oxy hóa antioxydant / Gây độc tế bào cytotoxiques :
Hoa ô rô có chứa :
- chất terpenoid,
- hợp chất phénoliques,
- và những chất alcaloïdes.
Một trích xuất trong méthanol thể hiện một hiệu quả rất lớn chống lại gốc tự do antiradicalaire đối với những gốc DPPH và khả năng gây độc tế bào cytotoxicité cao nhất đối với những những ấu trùng loài tôm nước mặn Artemia salina.
Kết quả trình bày như một ứng viên ( loại thuốc ) có tiềm năng để chữa trị bệnh ung thư cancer.
● Hoạt động chống thụ thể đau Antinociceptive :
( Nociceptive ( thụ thể đau ) là một chức năng tự vệ, báo động. Đây là tập hợp các hiện tượng cho phép hội nhập trong hệ thống thần kinh trung ương của một kích thích đau thông qua sự kích hoạt của thụ thể đau nociceptive trên da, cơ, khớp. Sự vận chuyển những thông tin cảm giác thông qua các dây thần kinh ngoại biên đến não. Lúc bấy giờ ta mới có cảm giác đau ).
Một trích xuất trong méthanolique của lá Ô rô acanthus illicifolius đã được thử nghiệm kiểm chứng cho hoạt động chống thụ thể đau activité anti-nociceptive đồng thời làm đớn đau quằn quại gây ra bởi acide acétique, formol và kiểm soát của tấm kim loại nóng.
Những kết quả cho thấy một hoạt động chống thụ thể đau activité anti-nociceptive đáng kể và phụ thuộc vào liều dùng trong tất cả ba mô hình thí nghiệm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét