Common names : Urena Burr, Caesarweed, Candillo; Congo Jute; Burr, Urena Burr.
Scientist name : Urena lobata l.
Synonyms :
Family : Malvaceae . Họ Bông
Ké hoa đào, Ké hoa đỏ - Urena lobata L., thuộc họ Bông - Malvaceae.
Mô tả: Cây nhỏ cao chừng 1m hay hơn. Cành có lông hình sao. Lá mọc so le, chia thuỳ nông, mặt trên xanh, mặt dưới xám, có lông, mép khía răng, gân chính có một tuyến ở gốc. Hoa màu hồng như hoa đào, mọc riêng lẻ hay thành đôi nách lá. Quả hình cầu dẹt, có lông, chia 5 mảnh, phía trên có nhiều gai móc. Hạt có vân dọc.
Bộ phận dùng: Rễ hoặc toàn cây - Radix seu Herba Urenae Lobatae.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn độ - Malaixia mọc hoang trên các bãi trống, ven đường đi. Thu hái cây và rễ quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học: Hạt chứa urease.
Tính vị, tác dụng: Ké hoa đào có vị ngọt dịu, tính mát, không độc, có tác dụng tiêu viêm trừ thấp, lợi tiểu.
Công dụng: Rễ dùng chữa 1. Thấp khớp, đau khớp; 2. Cảm cúm, viêm amygdal; 3. Viêm ruột, lỵ, tiêu hoá kém; 4 Bạch đới; 5. Sốt rét; 6. Bướu giáp. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc dùng ngoài, lấy toàn cây trị chấn thương bầm giập, gãy, vết thương, viêm vú, rắn cắn. Dùng cành lá giã đắp.
Ở Ấn độ, người ta dùng rễ làm thuốc đắp ngoài trị tê thấp. Người ta thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Để chữa lỵ, thêm lá cây Ba chẽ. Để chữa rong huyết, thêm Mần tưới, Chỉ thiên, Mã đề. Để chữa bạch đới, khí hư, thêm Chua ngút, Bòng bong lá to.
Dân gian còn dùng rễ Ké hoa đào sắc uống chữa hen.
Cây ké hoa đào làm thuốc
Để chữa viêm tuyến vú, lấy ké hoa đào, lá sài đất, lá bồ công anh các thứ lượng bằng nhau; giã nát, băng đắp tại chỗ sưng đau.
Ké hoa đào còn có tên là ké hoa đỏ, thổ đỗ trọng, hồng hài nhi, dã mai hoa, dã miên hoa, dã đào hoa... Đây là loại cây nhỏ, có thể cao đến 1 m, cành phân nhiều nhánh, toàn thân có lông mềm. Lá mọc so le, phía dưới gần như hình tròn hoặc hình tim, phía trên hình bầu dục, chia thùy nông, có răng cưa. Hoa mọc ở kẽ lá, có màu hồng. Quả hình cầu dẹt, có gai. Cây thuốc này thường mọc hoang dã ở nhiều nơi, được dùng rễ và toàn cây làm thuốc.
Một số bài thuốc Nam thường dùng:
- Chữa viêm họng: Ké hoa đào 40 g, củ rẻ quạt 10 g, kim ngân hoa 20 g, bồ công anh 12 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa lỵ: Ké hoa đào 30 g, lá mơ lông 20 g, rau sam 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bạch đới: Rễ ké hoa đào 20 g, rễ củ gai 20 g, lá bấn (xích đồng nam hoặc bạch đồng nữ) 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bướu cổ đơn thuần: Ké hoa đào 30 g, ké đầu ngựa 20 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.
- Chữa thương đụng dập: Ké hoa đào lượng vừa đủ, giã nát, băng đắp tại chỗ sưng đau.
- Chữa rắn cắn: Lá ké hoa đào lượng vừa đủ, nhai nát, băng đắp tại chỗ sưng đau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét