Loài O. basilicum L. (Cây Húng Quế)
Cỏ đứng, cao 0,5-1,2 m, rất phân nhánh, toàn cây có mùi thơm. Thân có mấu, mấu thường phình to ở đoạn già, khoảng cách giữa hai mấu 2-8 cm. Thân non màu xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lông tơ, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh. Thân già màu xám nâu hay xám tía, tiết diện vuông hơi tròn hoặc có bốn góc lồi tròn, nhẵn. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình trứng nhọn ở đầu và đáy phiến hình nêm men dần xuống cuống, kích thước 3-8 x 2-5 cm, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, bìa có răng cưa cạn ở 2/3 phía trên, nhiều đốm tuyến. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 6-8 cặp gân phụ hơi cong lên ở mép lá, có ít lông tơ ngắn. Cuống lá màu xanh nhạt, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài 2-5 cm, ít lông ngắn. Cụm hoa ở ngọn cành kiểu chùm xim bó hoặc chùm xim biến dạng hình tháp. Kiểu chùm xim bó: 2 xim co 6 hoa mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm dài 10-30 cm. Kiểu chùm xim biến dạng hình tháp do phía dưới trục hoa phân nhánh phức tạp. Lá bắc chung cho xim 3 hoa, màu xanh tía hoặc tím sẫm, dạng lá nhỏ, kích thước thay đổi nhỏ dần khi càng về phía ngọn của phát hoa, khoảng 0,5-1,8 x 0,3-1 cm, có lông, cuống ngắn, tồn tại. Hoa nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa màu xanh hoặc màu tía, hình trụ nhỏ, dài 0,2-0,5 cm, có lông, thường dựng đứng áp vào trục hoa. Lá đài 5, không đều, màu tím sậm hoặc xanh tía, mặt ngoài có nhiều lông trắng và đốm tuyến, mặt trong màu nhạt và ít lông hơn mặt ngoài, dính thành một ống ngắn hình chuông dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, nơi tiếp giáp giữa hai môi có nếp gấp hẹp chừa phần mép hơi lật về phía sau, có gân dọc; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy tam giác không đều, 2 thùy bên ngắn, 2 thùy trước dài và nhọn. Đài đồng trưởng; tiền khai lợp. Cánh hoa 5, không đều, màu trắng hồng, rìa màu hồng, dính nhau bên dưới thành ống ngắn 0,3-0,4 cm, trên chia hai môi 4/1: môi trên một phiến lớn, phía trên xẻ cạn chia 4 thùy tròn gần giống nhau kích thước khoảng 1 x 1 mm; môi dưới hình trứng ngược, khoảng 4 x 2,5 mm, hơi khum lòng thuyền vào trong, mặt ngoài chỗ khum có túm lông trắng dày và dài, bìa có răng cưa và hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị 4, rời, kiểu 2 trội, đính gần đáy ống tràng xen kẽ với cánh hoa, hơi thò khỏi tràng, chỉ nhị màu trắng, dạng sợi, 2 nhị dài phía trước khoảng 0,9-1 cm, 2 nhị ngắn phía sau khoảng 0,7-0,8 cm có cựa ngắn mang túm lông màu trắng; bao phấn bầu dục rộng, màu trắng sữa chuyển thành màu vàng nâu khi đã nứt, 2 buồng song song, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn rời, màu trắng sữa, hình gần cầu có rãnh, bề mặt có vân mạng, đường kính 40-50 µm. Bộ nhụy: Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên hình cầu, 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy màu trắng trong mờ, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài 7-8 mm; 2 đầu nhụy màu trắng, gần đều, dài khoảng 1 mm, choãi ra hướng trước sau; đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả bế tư, màu đen, hình trứng ngược, dài khoảng 1,2 mm, đựng trong đài tồn tại.
- Mẫu húng quế được chúng tôi thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Ninh Thuận và Lâm Đồng. Qua phân tích hình thái nhận thấy các đặc điểm chung giống nhau, phát hoa có thể gặp hai kiểu. Tuy nhiên có một số khác biệt về kích thước thân và lá của cây.
- Mẫu húng quế được chúng tôi thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Ninh Thuận và Lâm Đồng. Qua phân tích hình thái nhận thấy các đặc điểm chung giống nhau, phát hoa có thể gặp hai kiểu. Tuy nhiên có một số khác biệt về kích thước thân và lá của cây.
Hoa thức và Hoa đồ:
Tiêu bản:
Đặc điểm giải phẫu:
Thân
Vi phẫu thân non hình vuông, thân già hình gần tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật hoặc đa giác, không đều, lớp cutin răng cưa cạn. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào rất ít và bị gãy, lông tiết đa bào chân 1-2 tế bào và đầu tròn hoặc hơi lõm ở giữa gồm 1-6 tế bào. Mô dày góc không liên tục gồm 1-7 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 3-6 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì hóa mô cứng thành từng đám 1-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện trong lớp trụ bì sinh bần ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 không liên tục do tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào, tế bào hình đa giác, vách mỏng, một số tế bào hóa mô cứng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 14-18 bó, cụm ở cạnh thường 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch xếp ly tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-2 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn, to, vách cellulose, gần vùng gỗ vách tẩm chất gỗ có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì, tia libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
Lá
Cuống lá
Mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình đa giác, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, thường bong tách. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, lông tiết như ở thân và ít lông che chở đa bào ngắn một dãy 3-5 tế bào ở biểu bì trên. Mô dày góc 3-4 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm khuyết dưới biểu bì ở hai bên, 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết vừa. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình vòng cung lõm xuống và 2-5 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 20-25 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo phía dưới vùng libe và mô mềm xen kẽ gỗ, hạt tinh bột nhỏ hình đa giác dẹp.
Gân giữa
Mặt trên hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì thường bong tróc khỏi mô dày; tế bào biểu bì trên hình đa giác hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng hơi có răng cưa cạn và thường bong tróc khỏi biểu bì. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết giống như ở cuống lá. Mô dày góc 2-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào biểu bì, không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung lõm xuống và 1-2 bó phụ nhỏ hơn ở hai bên phía trên cung chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 10-15 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose; bó phụ mạch gỗ ít nằm dưới libe hoặc không có gỗ. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục dưới dãy mạch gỗ, xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo giống như ở cuống lá.
Phiến lá
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật dài, to nhỏ không đều nhau. Tế bào biểu bì dưới hình dạng rất khác nhau, kích thước nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu ở dưới biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài, không đều; dưới mỗi tế bào biểu bì trên có 1-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ
Vi phẫu hình gần tròn. Các mô: Mô mềm vỏ ngoài khuyết một vài lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, kích thước lớn, không đều, bị bong tróc nhiều; mô mềm vỏ trong 2-3 lớp xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hình đa giác vách cellulose. Tầng bì sinh xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ trong sinh bần ở ngoài và nhu bì ở trong. Bần vài lớp tế bào vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Nhu bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, thường ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Libe 2 liên tục, tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp, có thể có cụm sợi trong libe ở rễ già. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hóa mô cứng không đều. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy 2-5 dãy tế bào hình đa giác dài. Tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, rải rác trong libe 2 và tia libe.
Vi phẫu thân non hình vuông, thân già hình gần tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật hoặc đa giác, không đều, lớp cutin răng cưa cạn. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào rất ít và bị gãy, lông tiết đa bào chân 1-2 tế bào và đầu tròn hoặc hơi lõm ở giữa gồm 1-6 tế bào. Mô dày góc không liên tục gồm 1-7 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 3-6 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì hóa mô cứng thành từng đám 1-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện trong lớp trụ bì sinh bần ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 không liên tục do tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào, tế bào hình đa giác, vách mỏng, một số tế bào hóa mô cứng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 14-18 bó, cụm ở cạnh thường 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch xếp ly tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-2 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn, to, vách cellulose, gần vùng gỗ vách tẩm chất gỗ có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì, tia libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
Lá
Cuống lá
Mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình đa giác, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, thường bong tách. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, lông tiết như ở thân và ít lông che chở đa bào ngắn một dãy 3-5 tế bào ở biểu bì trên. Mô dày góc 3-4 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm khuyết dưới biểu bì ở hai bên, 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết vừa. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình vòng cung lõm xuống và 2-5 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 20-25 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo phía dưới vùng libe và mô mềm xen kẽ gỗ, hạt tinh bột nhỏ hình đa giác dẹp.
Gân giữa
Mặt trên hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì thường bong tróc khỏi mô dày; tế bào biểu bì trên hình đa giác hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng hơi có răng cưa cạn và thường bong tróc khỏi biểu bì. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết giống như ở cuống lá. Mô dày góc 2-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào biểu bì, không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung lõm xuống và 1-2 bó phụ nhỏ hơn ở hai bên phía trên cung chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 10-15 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose; bó phụ mạch gỗ ít nằm dưới libe hoặc không có gỗ. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục dưới dãy mạch gỗ, xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo giống như ở cuống lá.
Phiến lá
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật dài, to nhỏ không đều nhau. Tế bào biểu bì dưới hình dạng rất khác nhau, kích thước nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu ở dưới biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài, không đều; dưới mỗi tế bào biểu bì trên có 1-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ
Vi phẫu hình gần tròn. Các mô: Mô mềm vỏ ngoài khuyết một vài lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, kích thước lớn, không đều, bị bong tróc nhiều; mô mềm vỏ trong 2-3 lớp xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hình đa giác vách cellulose. Tầng bì sinh xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ trong sinh bần ở ngoài và nhu bì ở trong. Bần vài lớp tế bào vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Nhu bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, thường ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Libe 2 liên tục, tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp, có thể có cụm sợi trong libe ở rễ già. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hóa mô cứng không đều. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy 2-5 dãy tế bào hình đa giác dài. Tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, rải rác trong libe 2 và tia libe.
Đặc điểm bột dược liệu:
Bột toàn cây màu xanh, mùi thơm, vị hơi cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì lá tế bào vách uốn lượn có lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh biểu bì gân lá tế bào đa giác dài. Lông che chở đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa. Hạt phấn hình gần bầu dục có rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn, mạng, vạch, điểm). Sợi dài và ít tế bào mô cứng. Mảnh mô mềm thân và lá tế bào vách mỏng. Mảnh mô dày.
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Ở Việt Nam, Húng quế có ở nhiều tỉnh. Cây ưa sáng và ẩm, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, thích hợp với đất phù sa và đất thịt. Mùa ra hoa tháng 7-9, quả chín tháng 10-12.
Bộ phận dùng:
Toàn cây và hạt (Herba et Semen Ocimi)
Thành phần hóa học:
Phần trên mặt đất của cây Húng quế chứa tinh dầu có hàm lượng cao nhất lúc cây đã ra hoa. Trong tinh dầu có linalol (60%), cineol, estragol metyl-chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác.
Tác dụng dược lý - Công dụng:
Húng quế có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh phế, tâm, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, tán máu ứ, giảm đau. Húng quế được dùng phổ biến làm rau gia vị trong bữa ăn. Trong y học, Húng quế chữa cảm cúm, đầy bụng khó tiêu, vấp ngã hay bị đòn sưng đau. Dùng uống hoặc giã đắp. Hạt dùng làm thức giải khát như chè và có tác dụng nhuận tràng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét