Nhân sâm Hoa Kỳ (American Ginseng) còn gọi là Hoa Kỳ sâm, Tây Dương sâm, sâm Mỹ, sâm Canada, sâm Bắc Mỹ. Loại sâm này sinh trưởng tự nhiên ở vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada). Sở dĩ được gọi nhiều với tên Hoa Kỳ sâm là do trước đây các công ty thương mại của Hoa Kỳ đã thu gom và mang sản phẩm này phân phối khắp thế giới. Ngày nay, Hoa Kỳ sâm đã trở thành thương phẩm đại diện cho một trong những đặc sản nông sản cao cấp của Hoa Kỳ nói riêng và Bắc Mỹ nói chung.
Ngày nay, chất lượng cuộc sống được nâng cao, con người đối mặt với nhiều bệnh tật liên quan đến việc dư thừa chất, rối loạn chuyển hóa như: máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ, men gan cao, đường huyết cao… Hoa Kỳ Sâm có tác dụng điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ, hạ đường huyết, ổn định huyết áp, tăng sức đề kháng, chống lão hóa nên ngày càng được ưa dùng.
Hoa Kỳ sâm tại Y Tâm Đường khác hẳn Hoa Kỳ sâm phổ biến trên thị trường ở các đặc điểm sau đây:
Hoa Kỳ sâm tại Y Tâm Đường khác hẳn Hoa Kỳ sâm phổ biến trên thị trường ở các đặc điểm sau đây:
1. So sánh với Hoa Kỳ sâm xuất xứ Trung Quốc: Hoa kỳ sâm hiện nay đã được nhân giống và trồng nhiều ở Trung Quốc, tuy nhiên do điều kiện thổ nhưỡng khác biệt mà giống Hoa Kỳ sâm khi trồng ở Trung Quốc có hình dạng khác hẳn, mùi vị và chất lượng đều không bằng Hoa Kỳ sâm trồng ở Mỹ, Canada.
Hoa kỳ sâm xuất xứ Trung Quốc (trái) - Hoa kỳ sâm tại Y Tâm Đường (phải)
Bên trái: Hoa Kỳ sâm phổ biến trên thị trường được trồng tại Trung Quốc có mùi thơm nhẹ, màu vàng nhạt, nhẹ, hình que dài, vỏ chỉ có các nếp nhăn theo chiều dọc do phơi khô mất nước.
Bên phải: Hoa Kỳ sâm tại Y Tâm Đường có mùi thơm nồng hơn, màu vàng nâu, nặng chắc, hình trụ tròn, vỏ có cácvân vòng ngang lồi lên, nhiều vết sần ngang dọc, trên đầu có vành củ rõ rệt.
2. So sánh với Hoa Kỳ sâm xuất xứ Canada phổ biến trên thị trường: Hoa Kỳ sâm tại Y Tâm Đường có kích thước và năm tuổi lớn hơn nhiều so với Hoa Kỳ sâm xuất xứ Canada phổ biến trên thị trường.
Cùng một loại sâm, kích thước sâm lớn nhỏ sẽ thể hiện năm tuổi và thứ hạng của sâm. Sâm lớn và nhiều năm tuổi hơn sẽ có chất lượng tốt hơn, nhờ vậy tác dụng dưỡng sinh cũng như điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Hoa Kỳ sâm xuất xứ Canada trên thị trường loại nhỏ có kích thước khoảng 1x2 cm, mỗi củ nặng 2g
Hoa Kỳ sâm xuất xứ Canada tại Y Tâm Đường có kích thước khoảng 2,5x8 cm, mỗi củ nặng 10-14g
Hoa Kỳ sâm tại Y Tâm Đường. Mỗi củ nặng 10g-14g
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
A. Theo y học cổ truyền
Tính vị: Hoa Kỳ sâm có mùi thơm, vị hơi ngọt, đắng nhẹ, hơi the và có tính mát
Qui kinh: Tâm, Phế, Thận.
Công dụng: bổ khí, dưỡng âm, thanh hư nhiệt, sinh tân dịch, trừ phiền khát. Thường được dùng để chữa các chứng khí hư, âm suy hỏa vượng, khái suyễn đàm huyết, hư nhiệt phiền táo, nội nhiệt tiêu khát (tiểu đường), miệng táo họng khô.
Theo y học cổ truyền, Hoa Kỳ sâm cũng công hiệu tương tự như nhân sâm châu Á (sâm Cao Ly, sâm Hàn Quốc, sâm Trung Quốc, sâm Nhật Bản). Tuy nhiên, do có tính mát, lại bổ khí và nhuận táo nên Hoa Kỳ sâm có thể dùng cho những người thể ôn nhiệt; trong khi sâm châu Á tuy đại bổ nguyên khí nhưng tính ôn táo, dễ gây "thượng hỏa", khiến những người thể ôn nhiệt không thể tiếp nhận. Từ đặc tính khác nhau này mà Hoa Kỳ sâm có thể dùng được cho những người bị cao huyết áp thể "hư nhược" hay thể "âm hư nội nhiệt" với liều lượng hợp lý. Còn sâm châu Á lại không thích hợp cho các trường hợp cao huyết áp. Hoa Kỳ sâm thể hiện ưu điểm nổi bật khi được dùng cho các trường hợp sau:
1. Giai đoạn phục hồi sau khi ốm nặng. Mỗi ngày có thể dùng 5-10g nhân sâm Hoa Kỳ sắc uống thay nước. Hoặc cũng có thể hầm nhân sâm Hoa Kỳ với gà ác, thịt heo...
2. Huyết áp thấp, suy nhược cơ thể: Những người huyết áp thấp, hay bị tụt huyết áp, người mệt mỏi mỗi dùng dùng 5-10g nhân sâm Hoa Kỳ sắc uống.
3. Giảm thiểu tác dụng phụ do điều trị ung thư bằng phóng xạ: Những bệnh nhân điều trị ung thư bằng phóng xạ (xạ trị) thường có các triệu chứng mà Đông y gọi là "âm hư, nội nhiệt" (nóng nhiệt bên trong do phần âm huyết của cơ thể bị hư hao do tác dụng tia phóng xạ). Để hạn chế tác dụng phụ của xạ trị, trước khi tiến hành xạ trị 15 ngày và sau khi xạ trị, bệnh nhân có thể dùng nhân sâm Hoa Kỳ 5-10g sắc uống mỗi ngày.
4. Viêm phổi, viêm phế quản: Những người bị viêm phổi hay viêm phế quản thể "âm hư, hỏa vượng" có biểu hiện như: nóng lòng bàn chân và bàn tay, ho, có đờm vàng đặc hoặc đờm có lẫn máu. Mỗi ngày có thể dùng 5-10g nhân sâm Hoa Kỳ sắc uống, sau khi uống nước ăn luôn cả lát sâm.
B. Theo kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại
Hoa Kỳ sâm có thành phần chủ yếu: Panaquilon. Saponins, có những tác dụng sau:
- Chấn tĩnh, chống căng thẳng thần kinh quá mức, giảm bớt sự phiền não, tăng sức bền thể lực, chống mệt mỏi suy nhược, tăng khả năng tập trung và ghi nhớ, an thần.
- Thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát dục, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu ôxy, chống lão hóa.
- Điều hòa hoạt động của hệ tim mạch, chống sốc do suy nhược và mất máu, chống thiếu máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.
- Điều chỉnh rối loạn lipid máu: Giảm cholesterol và lipoprotein có tỷ trọng thấp, tăng lipoprotein có tỷ trọng cao, chống sự hình thành các gốc tự do, chống tan máu và có khả năng cầm máu.
- Ổn định đường huyết: kích thích tuyến tụy điều tiết insulin, tăng cường chuyển hóa đường
- Thúc đẩy quá trình chuyển hóa, chống lợi niệu.
- Tăng cường chức năng miễn dịch, nâng cao sức đề kháng của cơ thể và có khả năng chống virus, phòng chống ung thư.
Hoa Kỳ sâm (American Ginseng) thường được chế biến và sử dụng dưới các dạng:
Hoa Kỳ sâm có ưu thế về bổ dưỡng phế âm, thanh hư hỏa, dưỡng vị sinh tân nên đặc biệt thích hợp trong mùa hè, khi thời tiết nóng nực, cơ thể dễ mất nhiều mồ hôi, làm phát sinh các chứng miệng khô họng khát, mệt mỏi, sức làm việc giảm sút, chán ăn, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện dễ táo kết. Bạn có thể chế biến để dùng như sau:
- Nước sâm: Chọn củ tốt, thái phiến mỏng, ngâm trong nước ít phút rồi hấp cách thủy lấy nước uống. Chữa lao phổi: dùng 5 g Hoa Kỳ sâm thái lát, cho vào cốc nước ngâm 30 phút rồi hấp cách thủy trong 30 phút, lấy nước uống mỗi ngày 1 lần.
- Trà sâm: Hoa Kỳ sâm thái lát mỏng, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút có thể dùng được, uống thay trà trong ngày, lần cuối ăn cả bã. Ví dụ: Để chữa đau răng do hư hỏa, họng khô miệng khát, dùng 5 g Hoa Kỳ sâm thái lát, hãm với nước sôi uống thay trà, dùng liên tục trong vài ngày.
Hoa Kỳ sâm phiến lát hãm trà
- Bột sâm: Chọn củ tốt, thái phiến, sao qua rồi tán thành bột, đựng trong lọ kín để dùng dần, mỗi ngày uống từ 3-6 g.
- Cao sâm: Dùng Hoa Kỳ sâm đơn thuần hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác, ngâm trong nước lạnh cho nở rồi hấp cách thủy với đường thành dạng cao. Ví dụ: Để chữa chứng mất ngủ, mệt mỏi, hay quên, hồi hộp... do khí huyết hư nhược, có thể dùng Hoa Kỳ sâm và long nhãn theo tỷ lệ 1/5 cho vào bát, ngâm nước rồi hấp cách thủy thành cao, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa.
- Cháo sâm: Dùng độc vị Hoa Kỳ sâm hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác đem nấu với gạo thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Ví dụ, để chữa các chứng ho kéo dài, hen, ho ra máu, sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân... do khí âm lưỡng hư, có thể dùng Hoa Kỳ sâm 3 g, mạch môn 10 g đem nấu với 100 g gạo tẻ thành cháo, ăn trong ngày.
- Cơm sâm: Để chữa các chứng suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, chán ăn, phù thũng..., dùng bột Hoa Kỳ sâm 10 g, đại táo 50 g sắc chung, khi đại táo nổi lên thì cho 250 g gạo vào nấu thành cơm, khi ăn có thể trộn thêm một chút đường.
Hoa Kỳ sâm phiến lát hầm gà ác và thịt heo
- Ngâm rượu: cho 100g Hoa Kỳ sâm ngâm cùng với 1 - 2 lít rượu trắng. Công dụng: bổ khí, ôn phế. Ngâm với rượu sau 20 ngày trở đi là dùng được. Mỗi ngày uống 2-3 lần sau bữa ăn, mỗi lần 15-30 ml.
- Ngâm rượu cùng các vị thuốc bổ khác: nhân sâm Hoa Kỳ 30g, Đường quy 30g, củ Maca 50g. Công dụng: bổ khí huyết, bổ thận tráng dương. Ngâm với rượu sau 20 ngày trở đi là dùng được. Mỗi ngày uống 2-3 lần sau bữa ăn, mỗi lần 15-30 ml.
Từ trái sang: - Nhân sâm Hoa Kỳ 100g ngâm với 1 lít rượu.
- Nhân sâm Hoa kỳ 50g, đương quy 50g ngâm với 1 lít rượu
- Nhân sâm Hoa Kỳ 30g, củ Maca 50g, Đương quy 30g ngâm với 1 lít rượu
- Nhân sâm Hoa kỳ 50g, đương quy 50g ngâm với 1 lít rượu
- Nhân sâm Hoa Kỳ 30g, củ Maca 50g, Đương quy 30g ngâm với 1 lít rượu
Liều dùng và lưu ý:
Liều dùng: Mỗi ngày 5 - 15g.
Liều dùng: Mỗi ngày 5 - 15g.
Lưu ý: Những người có tiền sử cao huyết áp nên tự tìm cho mình liều lượng thích hợp với cơ thể để dùng bằng cách dùng với liều lượng từ 3 g/ ngày, sau đó tăng dần đến liều lượng thích hợp.
Kiêng kỵ: Không dùng cho người có chứng dương hư, hàn thấp ở tràng vị, tỳ vị hư hàn với các triệu chứng như: sợ lạnh, chân tay lanh, phù, đại tiện phân lỏng). Không dùng chung với Lê Lô (tên một vị thuốc trong Đông y) hoặc củ cải trắng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét