Tên đồng nghĩa: Boerhaavia repens L.
Tên khác: Sâm nam, sâm rừng, sâm quy bầu.
Tên nước ngoài: Spreading hog - weed, pigweed (Anh), bécabar bâtard (Pháp).
Họ: Hoa phấn (Nyctaginaceae).
Mô tả:
Cây thảo, sống lâu năm. Rễ mập, hình thoi. Thân phân nhánh nhiều, mọc tỏa sát mặt đất, màu đỏ nhạt, có ít lông. Lá mọc đối, hình trái xoan hay hình trứng, dài 2 - 4cm, rộng 1, 5 - 3cm, gốc gần hình tim, đầu tù, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông màu trắng bạc, mép hơi uốn lượn; cuống lá dài 0, 5 - 3 cm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu ngọn thành chùy; lá bắc nhỏ, hình tam giác; hoa màu đỏ tía; đài hình chuông, 4 răng ngắn; nhị 3, không thò ra ngoài; bầu thuôn nhẵn.
Quả hình trụ, phồng ở đầu, có 5 cạnh lồi và lông dính
Mùa hoa quả: tháng 4 - 6.
Bộ phận dùng:
Rễ và lá.
Thành phần hóa học:
Rễ sâm đất chứa boerhavin (= Me 3, 10 - dihydro - 11 - hydroxy - 1 - methoxy - 4, 6 - dimethyl - 10 - 0X0 - 1H - furo [3, 4 - b] xanthen - 3 - carboxylat, các rotenoid: boeravinon A, boeravinon B, boeravinon c, boeravinon D, boeravinon E và boeravinon F, 2 lignan: liriodendrin (R1 = R2 = β - D - glucosyl) và syringaresinol mono - β - D - glucosid (R1 = β - D - glucosyl, R2 = H), các chất punarnavosid (= 2 - glucopyrano - 4 - hydroxy - 5 (p - hydroxyphenyl) - propionyldiphenylmethan). (CA 108: 219. 005n; CA 118: 120. 969 z; CA 116, 3. 553 g; CA 114: 225. 654 p; CA 115: 198. 024 v; CA 111: 130. 712 e).
Tác dụng dược lý:
Sâm đất có tác dụng lợi tiểu, có thể do ức chế succinic dehydrogenase và kích thích D - amino oxydase ở thận. Cao nước cây khô hoặc tươi gây tiết niệu trong các trường hợp phù và cổ trướng, đặc biệt trong giai đoạn đầu bệnh gan và thận. Lượng kali cao trong toàn cây làm tăng tác dụng lợi tiểu của hoạt chất punarvanin. Tiêm tĩnh mạch punarvanin ở mèo gây tăng huyết áp rõ rệt và kéo dài, và tăng tiết niệu. Trong thử nghiệm lâm sàng điều trị hội chứng hư thận, cao
sâm đất làm tăng tiết niệu, giảm phù và có tác dụng cải thiện chung trên bệnh nhân, làm giảm albumin niệu, tăng protein huyết thanh và giảm cholesterol huyết thanh. Cao cồn sâm đất có tác dụng chống viêm trên phù thực nghiệm bàn chân và tăng hiệu suất tiết niệu ở chuột cống trắng; tác dụng có thể so sánh được với corticosteroid.
Cao rễ sâm đất (50 mg/kg) cho chuột cống trắng uống ngày 2 lần, làm giảm các biến đổi viêm cũng như sự tạo thành áp xe ở cơ thể động vật gây nhiễm với Escherichia coli. Thuốc cũng làm giảm lượng vi khuẩn trong các mẫu nước tiểu của động vật gây nhiễm khuẩn, và có thể dùng điều trị viêm thận - bể thận. Nước sắc lá hoặc dịch ép lá tươi có tác dụng ức chế rõ rệt cơn đau quặn bụng gây bởi acid acetic, và ức chế đau trong thử nghiệm tấm kim loại nóng. Phân đoạn alcaloid cho uống (25 - 100 mg/kg) ức chế phản ứng tăng cảm muộn gây bởi hồng cầu cừu ở chuột nhắt trắng một cách phụ thuộc vào liều khi cho thuốc sau sự tạo miễn dịch. Cao methanol toàn cây ức chế sự tiêu calci xương gây bởi hormon tuyến cận giáp ở nuôi cấy mô vòm sọ chuột nhắt mới sinh, do tác dụng của hai flavonoid glycosid trong sâm đất. Cao cloroform và methanol của toàn cây sâm đất cũng có tác dụng bảo vệ gan chống ngộ dộc carbon tetraclorid. Các rotenoid, steroid và flavon làm giảm GOT huyết thanh.
Phân đoạn tan trong nước từ cao methanol toàn cây có những tác dụng dược lý: an thần chống co giật, hạ áp, ức chế cơ tim, kích thích cơ trơn và cơ xương ở chuột cống trắng. Trong thử nghiệm trên chuột cống và chuột nhắt trắng đực để đánh giá tác dụng của sâm đất trên hoạt động trong khu vực mở, trên phản ứng xức cảm và tấn công (thuộc hành vi), trên hàm lượng GABA và glutamat trong vỏ não, tiểu não, thân não và cấu tạo dưới đồi của não, và trên sự sinh loét dạ dày ở chuột cống trắng, sâm đất đã biểu lộ hoạt tính bảo vệ chống stress thể hiện ở sự cải thiện về hàm lượng GABA, bình thường hóa hoạt động của chuột trong khu vực mở tới một giờ, bảo vệ chống loét thực nghiệm.
Cao chiết với aceton và ethanol từ toàn cây sâm đất có tác dụng chống lo lắng trên thực nghiêm.
Cao rễ sâm đất làm giảm thời gian hành kinh, giảm sự mất sắt khi hành kinh, và giảm hoạt tính của chất kích hoạt plasminogen mô ở khỉ được đặt dụng cụ tử cung tránh thai. Lignan liriodendrin từ rễ sâm đất có tác dụng đối kháng với kênh calci trong thử nghiệm trên tế bào đơn tim ếch. Punarnavosid từ rễ sâm đất có tác dụng kháng tiêu fibrin.
Công dụng:
Ở Việt Nam, nhân dân dùng rễ sâm đất trị ho, bệnh gan hoặc phù thũng. Ở Malaysia, nước sắc phần trên mặt đất của sâm đất được dùng để lợi tiểu. Rễ sâm đất có tác dụng tẩy, trị giun và hạ sốt. Ở Ấn Độ, sâm đất là thuốc bổ dạ dày, trợ tim, bảo vệ gan, nhuận tràng, lợi tiểu, long đờm, trị đái són đau, phù, vàng da, cổ trướng, lách to, bệnh lậu và các viêm nội tạng khác. Với liều trung bình, sâm đất trị hen và với liều lớn có tác dụng gây nôn. Nước sắc rễ được dùng trị loét giác mạc và quáng gà. Mỗi ngày dùng 15g rễ sắc uống, hoặc 5g rễ ngâm rượu uống. Ở Nigiêria, nước hãm toàn cây được dùng làm thuốc nhuận tràng nhẹ, thuốc hạ sốt: cho trẻ em, và trị co giật, ở Bờ Biển Ngà, bột lá sâm đất được chế thành bột nhão đắp vào ngực để trị hen ở trẻ nhỏ.
ở Tây Phi, nước sắc rễ trị loét, áp xe và tẩy giun. Rễ và lá có tác dụng long đờm, và với liều lớn lại gây nôn. Cả cây trị ghẻ, áp xe và nhọt. Ở Haiti và Uruguay, lá và rễ có tác dụng kích thích, bổ, làm ra mồ hôi, tẩy giun và chống co thắt. Ở Papua Niu Guinea, nước sắc lá dùng uống gây vô sinh ở phụ nữ. Ở Nepal, dịch ép cây được dùng trị vết thương. Ở Ấn Độ, nhân dân còn dùng bột rễ sâm đất trộn với bột hạt tiêu uống để trị bệnh dịch tả. Dùng bột nhão rễ sâm đất trộn với dầu thầu dầu bôi vào bên trong âm đạo làm dễ đẻ. Rễ sâm đất còn có trong thành phần bài thuốc cổ truyền Ân Độ để điều trị tiền sản giật.
Pigweed, Hogweed, Boerhavia diffusa ….Nam Sâm bò, Sâm đất bò, Sâm quy đầu ….
Image by Vietnam Plants & The USA. plants
Vietnamese named : Nam sâm bò, Sâm đất, Sâm quy đầu
English names : Pigweed, Hogweed, Red Spiderling, Spreading Hogweed, Wineflower
Scientist name : Boerhavia diffusa L.
Synonyms : Boerhavia repens L.
Family : Nyctaginaceae. Họ Bông Phấn
Sâm đất, Sâm nam, Sâm rừng, Sâm quy bầu – Boerhavia diffusa L. (B. repens L.), thuộc họ Hoa phấn – Nyctaginaceae.
Mô tả: Cỏ nằm rồi đứng, sống dai. Rễ mập, hình thoi. Thân mọc toả ra sát đất, màu đỏ nhạt. Lá mọc đối, có cuống, phiến xoan tròn dài hay hình bánh bò, mép lượn sóng, mặt dưới có nhiều lông màu trắng lục. Cụm hoa chùm mang xim 3 hoa không cuống. Các nhánh hoa có nhiều lông tròn dính vào quần áo. Hoa màu đỏ tía, có 1-2 nhị. Quả hình trụ, phồng ở đầu, có lông dính.
Ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu tháng 4-6.
Bộ phận dùng: Rễ và lá – Radix et Folium Boerhaviae Diffusae.
Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi, ở vườn, sân, bờ đường hay bãi cỏ… Thu hái rễ, lá quanh năm, đào rễ (tốt nhất vào mùa thu) và rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học: Trong rễ có 0,01% một chất alcaloid có hoạt tính là punarnavine; alcaloid tổng số trong rễ là 0,04%; còn có một chất thơm, tinh bột, chất gôm, một chất dầu bay hơi, nitrat kalium.
Tính vị, tác dụng: Rễ có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, làm long đờm, làm tăng lượng nước tiểu, nhưng với liều cao, có thể gây nôn mửa và làm ra nhiều mồ hôi. Nó có tác dụng vào hệ thần kinh như một tác nhân chống co giật. Lá có tác dụng hoạt huyết, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa hen suyễn, đau dạ dày, phù thũng, thiếu máu, vàng da, cổ trướng, phù toàn thân, tiểu ít, táo bón thường xuyên, các bệnh về gan và lá lách; còn dùng trị viêm nhiễm bên trong và trị nọc độc rắn. Lá được dùng trị sang độc.
Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc hay thuốc hãm. Có thể tán bột uống. Có thể pha uống như trà (10g trong 1 lít nước sôi) nếu pha rượu thì chỉ dùng liều 2-5g bột rễ trong 1 ngày.
Leaves, flowers and buds of Boerhavia diffusa … Hoa, lá và nụ của cây Nam Sâm bò, Sâm quy đầu, Sâm đất..Close up of fruits of Boerhavia diffusa …Chụp gần trái của cây Nam sâm bò, sâm đất ….
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét