Thứ Tư, 8 tháng 5, 2019

Sâm Bố Chính (Abelmoschus Sagittifolius)


Sâm Bố Chính là rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm Bố Chính (Abelmoschus Sagittifolius) có tác dụng bổ khí, ích huyết, sinh tân dịch, chỉ khát, chỉ ho, trừ đờm. Dùng trị cơ thể suy nhược, hư lao, kém ăn, kém ngủ, thần kinh suy nhược, hoa mắt, chóng mặt, đau dạ dày, tiêu chảy, ho, viêm họng, viêm phế quản.Image result for Sâm Bố Chính (Abelmoschus Sagittifolius)

tả dược liệu
Rễ củ hình trụ, đầu dưới thuôn nhỏ, đôi khi phân nhánh, dài 10 cm trở lên, đường kính 0,5 – 1,5 cm. Mặt ngoài màu trắng ngà, có nhiều vết nhăn và vết sẹo của rễ con. Vết bẻ màu trắng, có nhiều bột, không có xơ. Mùi hơi thơm, vị nhạt và nhày.
Vi phẫu
Lớp bần gồm 3 - 6 lớp tế bào, có khi đến 10 - 15 lớp, mô mềm vỏ cấu tạo bởi tế bào hình nhiều cạnh, chứa hạt tinh bột. Rải rác trong mô mềm có các tinh thể calci oxalat hình cầu gai và các túi tiết chất nhầy. Bó libe hình nón, rải rác có vài đám sợi. Bó gỗ cấu tạo bởi những đám mạch gỗ rải rác trong mô mềm gỗ. Tia ruột gồm 2 - 3 hàng tế bào từ vùng gỗ ra tới vùng libe thì loe thành phễu. Tế bào tia ruột cũng chứa tinh bột.Cây Sâm Bố Chính
Bột
Bột màu trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều hạt tinh bột riêng lẻ, hình dạng thay đổi, kích thước từ 12-34 µm, có khi 2-3 hạt dính với nhau. Sợi libe có thành hơi dày rộng khoảng 20 µm. Mảnh mạch điểm, mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mô mềm gồm nhiều tế bào chứa tinh bột.
Định tính
A. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml nước cất, lắc trong 15 phút, lọc qua bông thu được dung dịch A.
Lấy 1 ml dung dịch A, thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), dung dịch có màu vàng chanh.
Lấy 2 - 3 ml dung dịch A, thêm vài giọt dung dịch chì acetat 20% (TT), sẽ có tủa trắng.
B. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm), bột dược liệu phát quang màu trắng sáng.
C. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol 96% (TT), đun cách thủy 10 phút, để nguội, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 ml dung dịch natri hydrocarbonat 5% (TT), đun cách thủy trong 3 phủt, để nguội. Thêm 1 - 2 giọt thuốc thử Diazo (TT), màu đỏ cam xuất hiện.
Sâm Bố Chính
Độ ẩm
Không quá 13% (1 g, 105oC, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 12%.
Tro không tan trong acid hydroclorid
Không quá 7%.
Tạp chất
Không quá 1%.
Định lượng
Cân chính xác khoảng 2 g bột dược liệu đã qua rây có kích thước mắt rây 2 mm, cho vào bình nón và chiết bằng ethanol 25% (TT) ở nhiệt độ 40 – 45oC trong bể rửa siêu âm cho hết chất nhầy (kiểm tra bằng dung dịch chì acetat 20% (TT): Lấy 1ml dịch chiết lần cuối cùng, thêm vài giọt dung dịch chì acetat 20% (TT), không còn tủa nữa là được). Gộp các dịch chiết ethanol lại, bốc hơi dịch chiết đến dạng cao lỏng (1/5). Kết tủa chất nhầy bằng dung dịch chì acetat 20% (TT) (dùng 15-20 ml). Lọc qua giấy lọc đã cân bì trước. Rửa tủa trên giấy lọc đến khi nước rửa hết phản ứng của chì (kiểm tra bằng dung dịch natri sulfat 10% (TT): lấy 1 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch natri sulfat 10% (TT), khi không còn tủa trắng là được). Sấy khô tủa ở 110oC  đến khối lượng không đổi và cân. 
Dược liệu phải chứa không ít hơn 25,0% chất chiết được bằng ethanol 25% (TT) tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, đông. Đào lấy rễ củ, loại bỏ rễ con, phơi hoặc sấy khô. Có thể đồ chín hoặc ngâm nước gạo, vớt ra rửa sạch, đồ chín rồi phơi khô.
Bào chế
Rễ khô đã loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái phiến phơi khô. Khi dùng có thể chế gừng.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mốc, mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, đạm, bình. Vào hai kinh tỳ, phế.
Tác dụng dược lý
Bằng đường uống và tiêm phúc mạc, cao cồn sâm Bố Chính có tác dụng gây giảm hoạt động tự nhiên của chuột nhắt trắng, đối kháng với tác dụng tằng hoạt động của amphetamin, kéo dài thời gian gây ngủ bởi thuốc ngủ barbituric, và chống co giật gây bởi pentetrazol. Điều đó chứng tỏ sâm Bố Chính có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, an thần.

Bài thuốc có Sâm Bố Chính
- Dùng cho trẻ con lao phổi: Sâm bố chính 6-10g 180g nước, si rô Cam thảo 200g ngày uống 1 thìa.
- Dùng chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều: Sâm bố chính ngày 10-16g sắc nước uống.
- Chữa sốt nóng lâu, khát nước, ra mồ hôi: Sâm Bố chính 20g, thục địa 30g, nhục quế 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa ra mồ hôi nhiều, người còn ấm, chân tay quyết lạnh: Sâm Bố Chính 20g, hoàng kỳ 80g (tẩm nước phòng phong sao), đương quy 20g (tẩm mật rượu sao), phục linh 12g (tẩm sữa), chích thảo 8g, lộc nhung 8g (đều nung nghiền nhỏ). Sắc uống trong ngày.
- Chữa gầy yếu hay béo bệu, kém ăn, mỏi mệt khí đoản, đầy bụng đi lỏng hoặc hư hoả phát nóng, phiền khát: Sâm Bố Chính 40g, bạch truật 20g (sao mật), hoàng kỳ 8g (sao mật), liên nhục 6g, mạch môn 4g, ngũ vị 4g (sao mật), chích thảo 4g, phục tử chế 1,2g, táo ta vài quả, gừng nướng vài lát. Sắc uống trong ngày.
- Chữa tiêu hoá, bài tiết bị ngừng trệ: Sâm Bố Chính 20g, bạch truật 40g (tẩm sữa sao), trầm hương 4g. Sắc riêng sâm Bố Chính và bạch truật rồi mài trầm hương vào, uống trong ngày.
- Chữa trẻ em gầy còm xanh xao, hay đi lỏng, lỵ kéo dài: Sâm Bố Chính sao chín 25%, hoài sơn sao chín 30%, ý dĩ sao chính 20%, hạt sen sao chín 15%, bạch chỉ sao chín 10%. Các vị đem tán nhỏ rây bột mịn, cho uống sống với nước đường hoặc trộn với đường đun chảy. Trẻ em 2 tuổi trở lên, ngày 4 - 10g.
- Chữa rối loạn kinh nguyệt: Sâm Bố Chính 16g; cỏ nhọ nồi sao vàng, thục địa, mỗi vị 20g; ngải cứu sao, ích mẫu, mỗi vị 16g; củ gai (cây gai làm bánh) 12g, củ gấu (tứ chế) 10g. Sắc uống trong ngày.
- Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về hô hấp: Sâm Bố Chính 12g, liên nhục 20g; táo nhân, tua sen, sa sâm, mỗi vị 12g; lá vông, hương phụ, mỗi vị 10g; kỷ tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa suy nhược cơ thể ở người có bệnh về tiêu hoá, sau khi ốm nặng hoặc lao động vất vả: Sâm Bố Chính 180g; hoài sơn, hạt sen, mỗi vị 80g; bạch truật 40g; binh lang 8g. Tán bột mịn, mỗi ngày uống 20g.
- Chữa suy nhược gầy rộc, háo khát, táo bón, đái són: Sâm Bố Chính nấu thành cao, hoà với cao ban long uống.
- Chữa giai đoạn hồi phục sau áp xe phổi: Sâm Bố Chính, hoài sơn, mỗi vị 16g; sinh địa, ý dĩ, bách hợp, kim ngân hoa, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa thiếu máu: Sâm Bố Chính, hà thủ ô, hạt sen, mỗi vị 100g; cam thảo 40g; thảo quả 12g; đại hồi 8g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 20g, chia 2 lần.
- Chữa tim đập nhanh hồi hộp, ngủ ít: Sâm Bố Chính 20g; hạt sen, củ mài, hà thủ ô, rau má, quả dâu chính, long nhãn, mỗi vị 12g; táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa đái ra dưỡng chất: Sâm Bố Chính, ý dĩ, tỳ giải, huyền sâm, trúc diệp, liên nhục, củ mài, rễ cỏ trah, cam thảo nam, mã đề, mỗi vị 12g; hoạt thạch 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa bệnh trầm cảm: Sâm Bố Chính 16g; hoài sơn, hà thủ ô, long nhãn, bá tử nhân, mỗi vị 12g; toan táo nhân, liên tu, bán hạ chế, xương bồ, cam thảo dây, mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa động kinh: Sâm Bố Chính 20g; ý dĩ 40g; nam tam tinh sao, trần bì, toàn yết, mỗi vị 20g; quế 4g. Tán thành bột mịn, ngày dùng 40g. Sau đó lấy chu sa 1g cho vào tim lợn, hấp cách thuỷ, cho người bệnh ăn, mỗi ngày 3 lần, trong 3 tuần liền.
- Chữa giai đoạn phục hồi sau khi bị bỏng: Sâm Bố Chính, hoài sơn, ý dĩ, mỗi vị 16g; bạch truật, sa sâm, thục địa, hà thủ ô, kê huyết đằng, mỗi vị 12g; kỷ tử 10g; trần bì 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa suy nhược thần kinh: Sâm Bố Chính 20g; hoàng kỳ 12g; đương quy, bạch truật, táo nhân, long nhãn, mộc hương, bạch thược, cúc hoa, mỗi vị 8g; bạch linh, viễn chí, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang. Hoặc Sâm Bố Chính, sinh địa, mỗi vị 20g; hoàng cầm, sài hồ, đại táo, mỗi vị 12g; đương quy, bạch thược, mỗi vị 8g; xuyên khung 6g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
- Thuốc bổ dùng cho bệnh nhân hen suyễn khi đỡ lên cơn: Sâm Bố Chính 200g, đậu đen 500g; hà thủ , ngải cứu, củ đinh lăng, mỗi vị 200g; mật ong vừa đủ. Tán nhỏ làm hoàn. Ngày uống 24g, chia hai lần. hoặc Sâm Bố Chính 200g, rễ dâu tằm 160g, can khương 120g, vỏ quýt 120g, tắc kè 4 con (băm nhỏ sao vàng), mật ong vừa đủ. Các vị tán nhỏ, luyện mật làm hoàn 12g. Mỗi lần uống 1 hoàn, ngày 2 lần.
- Thuốc bổ thận tráng dương, chữa thận suy yếu, kém dương sự: Sâm Bố Chính 1000g, đậu đen 1500g; hoài sơn, liên nhục, cẩu tích, sừng nai, tục đoạn, ba kích, liên tu, mỗi vị 1000g; hoàng tinh 500g, hạt tơ hồng 200g. Ba kích tẩm muối sao vàng, đậu đen sao tồn tính, sừng nai đắp đất sét nung tồn tính, các vị khác tán nhỏ hợp lại thành viên. Mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 lần.
- Thuốc tăng lực chữa kém ăn, mất ngủ, mệt mỏi, nặng ngực, thiếu máu xanh xao: Sâm Bố Chính 120g, hoàng tinh chế 80g; tầm gửi cây dâu, quả dâu, thỏ ty tử sao, hà thủ ô đỏ (chế), đỗ trọng mỗi vị 40g; huyết giác, ba kích, cao hổ cốt, mỗi vị 20g. Các vị sơ chế, ngâm 2 lít rượu trong hai ngày đêm rồi đem chưng cách thuỷ, hạ thổ một tuần. Mỗi lần uống 15 - 40ml, ngày 2 lần theo bữa ăn. Kiêng ăn đồ tanh sống, kích thích.
- Chữa thận khí suy kém, nặng đầu, mỏi lưng, nóng nhiều, mỏi mệt, yếu sức: Sâm Bố Chính 6g, à thủ ô 12g; củ mài, cốt toái bổ, gạc nai nướng, tầm gửi cây dâu, mỗi vị 6g; mẫu đơn, nhuỵ sen, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang.
Hoàn đại bổ: Sâm Bố Chính, củ đinh lăng, mỗi vị 100g; hà thủ ô đỏ 60g, trần bì 20g, rau thai nhi 1 bộ, mật ong vừa đủ. Rau thai lấy ở phụ nữ đẻ con so, không có bệnh, cắt bỏ màng gân, lấy rau tươi đỏ, cào ra từng miếng để trên đĩa gốm sứ sấy cách thuỷ đến khô. Rễ đinh lăng cạo bỏ vỏ ngoài, thái mỏng phơi khô sao qua. Các vị tán nhỏ luyện mật làm hoàn 12g. Ngày uống 1 hoàn trước khi đi ngủ. Uống 15 ngày là một liệu trình.
- Thuốc bổ khí huyết: Sâm Bố Chính 30g; hoài sơn, đương quy, ý dĩ sao, mỗi vị 15g; hồi đầu 12g. Làm viên với mật ong hay kẹo mạch nha, uống mỗi ngày 15 - 20g.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 10 - 12 g, dạng thuốc sắc, tán bột, hoặc ngâm rượu uống.Image result for Sâm Bố Chính (Abelmoschus Sagittifolius)
Kiêng k
Thể tạng hư hàn, phải chích gừng. Không dùng chung với Lê lô.











Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét