Thứ Năm, 22 tháng 10, 2020

Mè đất, Trớ diện thảo, Phong oa thảo, Man mác trắng, Bạch thiệt: Leucas zeylanica (L.) R. Br

 Tên thường dùng: Mè đất, Trớ diện thảo, Phong oa thảo, Man mác trắng, Bạch thiệt


Tên khoa học: Leucas zeylanica (L.) R. Br

Tên tiếng Trung: 绉面草

Họ khoa học: thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

Cây mè đất

(Mô tả, hình ảnh cây mè đất, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:


Cây mè đất là một cây thuốc quý, dạng cây thảo cao 20-50cm. Thân vuông, thẳng mọc đứng. Cành mọc đối, vuông. Lá mọc đối không cuống, phiến hình mũi mác, mép hơi khía răng. Cụm hoa hình cầu ở nách lá cách xa nhau. Lá bắc hình chỉ, ngắn hơn đài. Ðài hình ống, miệng đài xiên, mặt trong có lông, 10 gân, 10 răng. Tràng màu trắng thò ra ngoài ít, ống thẳng, môi trên lõm, môi dưới 3 thùy, 4 nhị, vòi ngắn, chẻ đôi. Quả bế tư, màu nâu, nhẵn.

Ra hoa quả quanh năm.

Bộ phận dùng:

Toàn cây - Herba Leucatis Zeylanicae.

Nơi sống và thu hái:

Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Tây Á châu đến Nam Trung Quốc và Việt Nam.

Ở nước ta, cây mọc hoang thông thường dọc đường đi, các bãi đất hoang, ruộng khô vùng đồng bằng khắp nước ta. Thu hái cây vào mùa hè, mùa thu, thái ngắn, phơi khô dùng hay dùng tươi.

Thành phần hóa học

Chưa có nghiên cứu

Tác dụng dược lý

Một số nghiên cứu cho thấy chiết xuất Trichophyton có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn

Vị thuốc mè đất

(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)

Tính vị, tác dụng:

Vị đắng cay, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong giải biểu, chỉ khái, hoá đàm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường dùng để trị cảm mạo, ho, Phong nhiệt tê đau, dạ dày và ruột không thông, ho gà, đau họng, đau răng, khó tiêu, kinh nguyệt không đều, vô kinh, bệnh quáng gà, loét di động.

Liều dùng:

Liều dùng 12-25g, dạng thuốc sắc.

Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc mè đất

Chữa mắt bị va quệt, kéo mây, đóng vảy cá:

Lấy một ít lá cây mè đất, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cho vào một ít muối nhỏ vào mắt ngày vài lần.

Chữa loét dạ dày lâu năm:

Cây Mè đất, vỏ cây Mù u, vỏ cây Vú sữa, sao vàng, khử thổ, sắc uống.

Chữa sa dạ dày:

Cây Mè đất khô, chặt ra, sao thơm, khử thổ, mỗi lần sắc chừng hai nắm lớn, đổ xâm xấp nước, sắc còn 1/3 uống thay nước trà trong ngày.

Điều trị ho gà:

Mè đất 12g, cam thảo 9g sắc uống ngày 2-3 lần.

Tham khảo

Ứng dụng

Ở Ấn Ðộ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trị ghẻ và bệnh ngoài da, cũng dùng trị đau đầu và cảm mạo. Ở Inđônêxia, cây cũng được dùng trị bệnh ngoài da.

Ở nước ta, nhân dân còn dùng làm thuốc trị rắn cắn, trị sa dạ dày và chữa bệnh đau mắt cho người và gia súc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét