Common names : Calabash tree, Gourd tree, Ayale (Engl.), Cujete (Span., Tag.), Calabacero (Span.)
Scientist name : Crescentia cujete Linn.
Synonyms : Crescentia cuneiflora Gardn.
Family : Bignoniaceae. Họ Núc Nác ( Đinh )
Searched from :
**** VIETGLE.VN
www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?pid=N0JDQjBGMDIwNQ...
Crescentia cujete L. - Đào tiên.
Cây gỗ nhỏ, không lông. Lá xanh đậm, nhẵn, cứng, mọc khít nhau thành chùm 3 cái hay hơn. Phiến lá hình trái xoan ngược, thon hẹp dài ở gốc, đầu thon, dài 10 - 15cm, rộng 3 - 4cm.
Hoa trên thân hay trên cành, thường đơn độc, to, thòng, mùi hôi; đài xanh có 2 môi; tràng xanh xanh, gốc hơi đỏ, có mụn nhỏ; 4 nhị; núm nhụy dẹp. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, rộng 12cm, có 1 ô; vỏ cứng; thịt nhiều, trong đó có nhiều hạt hình tim ngược, dày, có vỏ cứng.
Gốc ở các nước nhiệt đới châu Mỹ (Braxin…) được nhập trồng ở hầu hết các nước nhiệt đới Cựu lục địa. Ở nước ta, có trồng ở Hà Nội, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ, Bạc Liêu, An Giang và thành phố Hồ Chí Minh.
Cây được trồng làm cảnh, làm hàng rào ở các công viên, vườn cảnh. Cũng được trồng ở các đình chùa.
Quả đẹp dùng để bày ở bàn thờ; khi để già vỏ khô cứng, người ta dùng vỏ này để làm hộp đựng đồ.
Cơm (thịt) quả chứa các acid cres-centic, citric, tannic, chlorogenic; hạt chứa dầu cố định tương tự dầu lạc hay dầu ô liu. Cơm quả ăn được, có tác dụng khai vị, giải nhiệt, lợ̣i tiểu và hạ sốt. Cũng có người cho rằng nó có thể làm thuốc bổ kéo dài tuổi thọ. Cơm quả hơi chua, sau khi nấu dùng chế xirô trị ho, làm long đờm. Cơm quả chưa chín hoàn toàn và dịch cây có tác dụng nhuận tràng. Cồn chiết với liều 10 centigam là thuốc khai vị, với liều 60 centigam là thuốc xổ mạnh.
Ở Ấn Độ, nước sắc vỏ cây dùng để rửa sạch vết thương; lá giã ra làm thuốc trị đau đầu
**** VHO.VN
vho.vn/view.htm?ID=2996&keyword=Ho
Bộ phận dùng: Quả - Fructus Crescentiae.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới (Brazin), nay được trồng ở hầu khắp các nước nhiệt đới Cựu lục địa. Ở nước ta Ðào tiên được trồng ở Hà Nội, Ðồng Nai, Cần Thơ, An Giang. Người ta thường trồng để lấy quả ăn.
Thành phần hoá học: Cơm quả chứa các acid crescentic, citric, tannic chlogogenic. Hạt chứa dầu cố định tương tự dầu lạc hay dầu ô liu.
Tính vị, tác dụng: Cơm quả khai vị, giải nhiệt, lợi tiểu, hạ sốt, có độc đối với chim và thú nhỏ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cơm quả hơi chua, sau khi nấu dùng chế xi rô trị ho, làm long đờm. Cơm quả chưa chín hoàn toàn và dịch cây nhuận tràng. Cồn chiết với liều 10 centigam là thuốc khai vị, và với liều 60 centigam là thuốc xổ mạnh.
Ở Ấn Độ, nước sắc vỏ cây dùng để rửa sạch vết thương; lá giã ra làm thuốc đắp trị đau đầu.
Ghi chú: Còn có loài Ðào tiên cánh - Crescentia alata H.B.K cũng có nguồn gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng ở Cần Thơ; rễ của nó được dùng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét