Close up of flower and bud of Aeschynomene indica, Indian Jointvetch ....Chụp gần hoa và nụ của cây Điền ma Ấn, Rút nươc, Rút dại, Điên Điển bưng ....
Vietnamese named : Điền Ma Ấn, cây Rút dại, cây Rút nước. Điên Điển bưng.
English names : Southern Jointvetch, Budda Pea ( Australia ), Indian Jointvetch.
Scientist name : Aeschynomene indica L.
Synonyms : Aeschynomene cachemiriana Camb.
Aeschynomene glaberrima Poir.
Aeschynomene pumila L.
many others.
Family : Fabaceae / leguminosae . Họ Đậu / họ phụ đậu Papillionoideae
Searched from :
**** VHO.VN
vho.vn/view.htm?ID=2358&keyword=gan
Rút nước; Điên Điển bưng, Điền ma Ấn - Aeschynomene indica L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm, hoá gỗ nhiều hay ít, cao 0,3-2,5m, có thân mảnh, nhẵn. Lá kép lông chim chẵn có trục dài 5-7cm, mang gai nhỏ hay tuyến cách quãng; lá chét 41-61, hình dải, dài 4-15mm, rộng 1-4mm, xếp xít nhau; cuống lá 4-15mm; lá kèm thuôn 6-7mm, kéo dài tới nơi dính. Cụm hoa ở nách lá, dài 2-5cm mang 1-4 hoa nâu vàng, đài dài 5mm, hai môi, tràng dài 7-8mm. Quả dẹt, dài 25-40mm, rộng 4mm, nhăn nheo giữa các hạt, có 5-10 đốt; hạt hình thận, 2,5x1mm, màu nâu.
Ra hoa tháng 2-3, có quả già tháng 9-12.
Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc tủy cây - Herba seu Medulla Aeschynomenes Indicae.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của Bắc Mỹ, Phi châu nhiệt đới, Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, đến tận Úc châu. Ở nước ta, thường gặp nơi ẩm, trên đất sét cát, dựa bờ biển cho tới độ cao 1000m, từ Lào Cai, Lai Châu qua các tỉnh miền Trung và Nam bộ cho tới Kiên Giang, Côn Đảo, Minh Hải.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây vị ngọt, nhạt, tính hàn; tuỷ cây vị hơi đắng, tính bình; toàn cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình can minh mục, lợi niệu; tuỷ cây có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, hạ sữa. Rễ cây thì thanh nhiệt lợi thấp, tiêu tích, giải độc.
Công dụng: Được dùng chữa viêm nhiễm niệu dạo, tiểu tiện bất lợi, đau bụng ỉa chảy, thuỷ thũng, người già mắt mờ, mắt đỏ, quáng gà, viêm nhánh khí quản, viêm túi mật, hoàng đản, cam tích, bệnh mề đay, mụn nhọt, ngoại thương xuất huyết, rắn độc cắn.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây dùng trị viêm nhiễm niệu đạo, tiểu tiện bất lợi, viêm gan thể hoàng đản, bụng nước, viêm ruột, lỵ, trẻ em cam tích, viêm kết mạc. Tuỷ cây dùng trị thuỷ thũng, nhiệt lâm. Rễ dùng trị huyết lâm, cam tích. Lá dùng trị ung thũng, vết thương đao súng chảy máu.
English names : Southern Jointvetch, Budda Pea ( Australia ), Indian Jointvetch.
Scientist name : Aeschynomene indica L.
Synonyms : Aeschynomene cachemiriana Camb.
Aeschynomene glaberrima Poir.
Aeschynomene pumila L.
many others.
Family : Fabaceae / leguminosae . Họ Đậu / họ phụ đậu Papillionoideae
Searched from :
**** VHO.VN
vho.vn/view.htm?ID=2358&keyword=gan
Rút nước; Điên Điển bưng, Điền ma Ấn - Aeschynomene indica L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây thảo hằng năm, hoá gỗ nhiều hay ít, cao 0,3-2,5m, có thân mảnh, nhẵn. Lá kép lông chim chẵn có trục dài 5-7cm, mang gai nhỏ hay tuyến cách quãng; lá chét 41-61, hình dải, dài 4-15mm, rộng 1-4mm, xếp xít nhau; cuống lá 4-15mm; lá kèm thuôn 6-7mm, kéo dài tới nơi dính. Cụm hoa ở nách lá, dài 2-5cm mang 1-4 hoa nâu vàng, đài dài 5mm, hai môi, tràng dài 7-8mm. Quả dẹt, dài 25-40mm, rộng 4mm, nhăn nheo giữa các hạt, có 5-10 đốt; hạt hình thận, 2,5x1mm, màu nâu.
Ra hoa tháng 2-3, có quả già tháng 9-12.
Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc tủy cây - Herba seu Medulla Aeschynomenes Indicae.
Nơi sống và thu hái: Loài cây của Bắc Mỹ, Phi châu nhiệt đới, Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, đến tận Úc châu. Ở nước ta, thường gặp nơi ẩm, trên đất sét cát, dựa bờ biển cho tới độ cao 1000m, từ Lào Cai, Lai Châu qua các tỉnh miền Trung và Nam bộ cho tới Kiên Giang, Côn Đảo, Minh Hải.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây vị ngọt, nhạt, tính hàn; tuỷ cây vị hơi đắng, tính bình; toàn cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình can minh mục, lợi niệu; tuỷ cây có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, hạ sữa. Rễ cây thì thanh nhiệt lợi thấp, tiêu tích, giải độc.
Công dụng: Được dùng chữa viêm nhiễm niệu dạo, tiểu tiện bất lợi, đau bụng ỉa chảy, thuỷ thũng, người già mắt mờ, mắt đỏ, quáng gà, viêm nhánh khí quản, viêm túi mật, hoàng đản, cam tích, bệnh mề đay, mụn nhọt, ngoại thương xuất huyết, rắn độc cắn.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây dùng trị viêm nhiễm niệu đạo, tiểu tiện bất lợi, viêm gan thể hoàng đản, bụng nước, viêm ruột, lỵ, trẻ em cam tích, viêm kết mạc. Tuỷ cây dùng trị thuỷ thũng, nhiệt lâm. Rễ dùng trị huyết lâm, cam tích. Lá dùng trị ung thũng, vết thương đao súng chảy máu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét