Leaves, immature and mature fruits of Breynia vitis-idaea ...Trái đỏ và trái khô của cây Cù Đề ....
Vietnamese named : Cù Đề
English names :
Scientist name : Breynia vitis-idaea ( Burm.f. ) C.E.C.Fisch
Synonyms : Breynia rhamnoides (Retz.) Muell. Arg.
Phyllanthus rhamnoides Retz.
Family : Euphorbiaceae. Họ Thầu Dầu
Searched from :
**** VIETGLE.VN
www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?pid=NzhDQzAyMDkwMg...
Breynia vitis-idaea (Burm.f.) C. E. C. Fisch. [B. rhamnoides Muell. – Arg.] - Cù đề, Cây cù đề.
Cây dạng cây bụi, cao 0,5 - 3m, không lông, vỏ nâu; nhánh xếp hai dãy, trải ra, mảnh, màu đo đỏ lúc non. Lá xếp hai dãy; phiến mỏng hình trái xoan - mũi mác hay xoan bầu dục, đài tới 2,5cm, rộng 1,6cm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh mốc mốc; gân bên 3 - 5 đôi; cuống lá dài 2 - 4mm; lá kèm hình tam giác, có mũi nhọn, dài 1 - 2mm.
Cụm hoa ở nách lá, hoa đực xếp 2 - 3 cái một, hoa cái đơn độc ở phía ngọn các nhánh. Hoa đực có đài dạng con quay với mép nguyên hay hơi lượn sóng, nhị hợp thành cột thụt trong đài, hình trụ có 3 thùy ở đỉnh, mang bao phấn. Hoa cái có đài hình chuông chia ở đỉnh thành 6 lá đài, bầu hình trứng dẹp với 3 vòi nhụy ngắn. Quả nang hình trứng dẹp ở đỉnh, đường kính 5mm, cao 6mm, màu đỏ, kèm theo đài hoa hơi đồng trưởng.
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, quần đảo Mã Lai và Philippin. Ở nước ta, cây mọc tại nhiều nơi từ miền Bắc vào tới Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) và Kiên Giang (đảo Phú Quốc)
Cây ưa sáng, mọc ở bờ ruộng, lùm bụi vùng thấp đến các rừng rụng lá ở độ cao 1000m.
Ở Ấn Độ, vỏ và lá khô tán bột làm thuốc hút khi bị sưng amygdal. Ở Malaixia có dân tộc ít người dùng lá làm rau ăn; dịch lá được dùng làm thuốc bổ trợ cho phụ nữ uống sau khi sinh. Ở Philippin vỏ cây có vị se dùng làm thuốc chống các chứng xuất huyết; nước sắc rễ dùng làm thuốc súc miệng trị đau răng; nước hãm lá dùng trị đau dạ dày. Ở Quảng Đông (Trung Quốc) toàn cây được sử dụng làm thuốc tiêu viêm, bình suyễn để chữa bệnh hen suyễn, sưng đau họng và bệnh mẩn ngứa.
**** Y HỌC CỔ TRUYỀN
www.lrc-hueuni.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdon...
Cù đề - Breynia vitis-idaea (Burm. f.) C.E.C. Fischer (B. rhamnoides Muell - Arg.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây bụi cao 0,5-3m, không lông; nhánh ngắn, dài 5-7cm, màu đo đỏ còn non. Lá xếp hai dãy; phiến xoan bầu dục, dài 2-2,5cm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh mốc mốc, gân phụ 3-5 cặp; cuống 2mm; lá kèm 1-2mm. Hoa đực 2-3 ở nách các lá dưới; hoa cái cô độc ở phần trên; đài hình chuông; nhị 3. Quả đỏ, to 5-6mm.
Bộ phận dùng: Lá và vỏ - Folium et Cortex Breyniae.
Nơi sống và thu hái: Cây ưa sáng, mọc ở bờ mương, lùm bụi vùng thấp đến các rừng rụng lá ở độ cao 1.000m khắp Trung bộ và Nam bộ của nước ta tới tận đảo Phú Quốc. Còn phân bố ở Ấn Độ, Philippin, Malaixia.
Thành phần hoá học: Rễ chứa b-sitosterol.
Tính vị, tác dụng: Vỏ làm se.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, vỏ và lá khô tán bột làm thuốc hút khi bị sưng lưỡi gà và hạch hạnh nhân.
English names :
Scientist name : Breynia vitis-idaea ( Burm.f. ) C.E.C.Fisch
Synonyms : Breynia rhamnoides (Retz.) Muell. Arg.
Phyllanthus rhamnoides Retz.
Family : Euphorbiaceae. Họ Thầu Dầu
Searched from :
**** VIETGLE.VN
www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?pid=NzhDQzAyMDkwMg...
Breynia vitis-idaea (Burm.f.) C. E. C. Fisch. [B. rhamnoides Muell. – Arg.] - Cù đề, Cây cù đề.
Cây dạng cây bụi, cao 0,5 - 3m, không lông, vỏ nâu; nhánh xếp hai dãy, trải ra, mảnh, màu đo đỏ lúc non. Lá xếp hai dãy; phiến mỏng hình trái xoan - mũi mác hay xoan bầu dục, đài tới 2,5cm, rộng 1,6cm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh mốc mốc; gân bên 3 - 5 đôi; cuống lá dài 2 - 4mm; lá kèm hình tam giác, có mũi nhọn, dài 1 - 2mm.
Cụm hoa ở nách lá, hoa đực xếp 2 - 3 cái một, hoa cái đơn độc ở phía ngọn các nhánh. Hoa đực có đài dạng con quay với mép nguyên hay hơi lượn sóng, nhị hợp thành cột thụt trong đài, hình trụ có 3 thùy ở đỉnh, mang bao phấn. Hoa cái có đài hình chuông chia ở đỉnh thành 6 lá đài, bầu hình trứng dẹp với 3 vòi nhụy ngắn. Quả nang hình trứng dẹp ở đỉnh, đường kính 5mm, cao 6mm, màu đỏ, kèm theo đài hoa hơi đồng trưởng.
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, quần đảo Mã Lai và Philippin. Ở nước ta, cây mọc tại nhiều nơi từ miền Bắc vào tới Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) và Kiên Giang (đảo Phú Quốc)
Cây ưa sáng, mọc ở bờ ruộng, lùm bụi vùng thấp đến các rừng rụng lá ở độ cao 1000m.
Ở Ấn Độ, vỏ và lá khô tán bột làm thuốc hút khi bị sưng amygdal. Ở Malaixia có dân tộc ít người dùng lá làm rau ăn; dịch lá được dùng làm thuốc bổ trợ cho phụ nữ uống sau khi sinh. Ở Philippin vỏ cây có vị se dùng làm thuốc chống các chứng xuất huyết; nước sắc rễ dùng làm thuốc súc miệng trị đau răng; nước hãm lá dùng trị đau dạ dày. Ở Quảng Đông (Trung Quốc) toàn cây được sử dụng làm thuốc tiêu viêm, bình suyễn để chữa bệnh hen suyễn, sưng đau họng và bệnh mẩn ngứa.
**** Y HỌC CỔ TRUYỀN
www.lrc-hueuni.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdon...
Cù đề - Breynia vitis-idaea (Burm. f.) C.E.C. Fischer (B. rhamnoides Muell - Arg.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây bụi cao 0,5-3m, không lông; nhánh ngắn, dài 5-7cm, màu đo đỏ còn non. Lá xếp hai dãy; phiến xoan bầu dục, dài 2-2,5cm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh mốc mốc, gân phụ 3-5 cặp; cuống 2mm; lá kèm 1-2mm. Hoa đực 2-3 ở nách các lá dưới; hoa cái cô độc ở phần trên; đài hình chuông; nhị 3. Quả đỏ, to 5-6mm.
Bộ phận dùng: Lá và vỏ - Folium et Cortex Breyniae.
Nơi sống và thu hái: Cây ưa sáng, mọc ở bờ mương, lùm bụi vùng thấp đến các rừng rụng lá ở độ cao 1.000m khắp Trung bộ và Nam bộ của nước ta tới tận đảo Phú Quốc. Còn phân bố ở Ấn Độ, Philippin, Malaixia.
Thành phần hoá học: Rễ chứa b-sitosterol.
Tính vị, tác dụng: Vỏ làm se.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, vỏ và lá khô tán bột làm thuốc hút khi bị sưng lưỡi gà và hạch hạnh nhân.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét