Leaves and flower of Trianthema portulacastrum, Desert Horsepurland ...Hoa và lá của cây Sam biển, cỏ Tam Khôi, rau Sam giả ....#3
Vietnamese named : Sam biển, cỏ Tam Khôi, rau Sam giảCommon names : Desert horsepurslane (Engl.), Giant pigweed (Engl.), Toston (Tag.)
Scientist name : Trianthema portulacastrum L.
Synonyms : Trianthema monogyna Linn., Portulaca toston Blanco, Portulaca axilliflora Blanco
Family : Aizoaceae. Họ Rau Đắng Đất
Searched from :
**** UPHCM.EDU.VN
www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/187
Tên khác:
Cây Sam biển, Cây Dầu dầu, Rau Sam giả
Tên khoa học:
Trianthema portulacastrum L.
Tên đồng nghĩa:
Trianthema monogyna Linnaeus, Trianthema procumbens Miller
Họ:
Rau đắng đất (Aizoaceae)
Tên nước ngoài:
Desert Horsepurslane, Desert Horse-Purslane, Pigweed.
Thân cỏ mọng nước, mọc sà trên mặt đất, tiết diện tròn. Thân non có nhiều lông, màu đỏ tía ở phần hướng sáng, phần còn lại màu xanh. Thân già sần sùi, màu đỏ tía. Thân phát triển theo kiểu hợp trục. Lá đơn, mọc đối, mập, có vị hơi đắng. Ở mỗi mấu thân có một lá to (dài 3,5-5,2 cm, rộng 3,0-4,8 cm) và một lá nhỏ (dài 2-2,6 cm, rộng 1,5-2 cm). Phiến lá hình xoan, gốc lá hơi thuôn, đầu lá tù. Bìa phiến lá có đường viền màu đỏ tím uốn lượn, có răng cưa cạn không đều. Lá có màu xanh đậm ở mặt trên, màu xanh nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình lông chim, 4-5 cặp gân phụ. Cuống lá hình lòng máng, dài 0,5-1,5 cm, màu xanh hơi đỏ tía, nhiều lông. Bẹ lá ôm thân, dài 0,5 cm, bìa là màng mỏng màu trắng, có vảy màu đỏ tía ở hai bên nơi tiếp giáp với cuống. Cụm hoa: Hoa đơn độc ở nách lá, không có cuống. Hoa đều lưỡng tính, mẫu 5, không có cánh hoa. 2 lá bắc con hình tam giác, dài khoảng 0,5 cm, màu xanh nhạt, đỉnh màu đỏ tía, nhiều lông. Lá đài 5, đều, dính nhau thành ống đài chôn trong nách lá. 5 phiến màu trắng hay hồng nhạt, thuôn dài (dài 5 cm, rộng 2 cm), đỉnh tròn. Mặt dưới lá đài có một gân xanh, nhiều lông, kéo dài thành mũi nhọn màu đỏ tía tách rời khỏi lá đài, tiền khai 5 điểm. Bộ nhị: 15-20 nhị không đều. Nhị dính trên ống đài. Nhị rời, chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu trắng. Bao phấn màu tím nhạt, 2 ô, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn hình bầu dục, màu trắng, rời, có rãnh, dài 60 µm, rộng 35 µm. Bộ nhụy: 1 lá noãn tạo bầu trên 1 ô, chôn trong nách lá. Nhiều noãn đính bên. 1 vòi nhụy ngắn, màu xanh nhạt. Đầu nhụy hình điểm. Quả khô, đầu bằng, nứt ngang, có 8 hạt. Hạt màu đen, hình thận, có mấu nhọn.
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Phân bố ở các nước nhiệt đới châu Á, châu Đại Dương.
Ở nước ta, cây mọc phổ biến trong các cồn cát, dọc đường đi, bờ ruộng, nhất là vùng ven biển từ Hà Nội đến Côn Đảo. Ra hoa vào mùa hè.
Bộ phận dùng:
Toàn cây (Herba Trianthemae)
Thành phần hóa học:
Cây chứa esdisteron, saponin và alkaloid punarnavin (0,01% ở phần cây khô trên mặt đất) và trianthemin.
Tính vị, tác dụng
Lá có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng, làm co rút nhẹ tử cung, giúp sanh dễ, nhiều thì làm lạc thai.
Tác dụng dược lý - Công dụng:
Cây dùng ăn tươi hay nấu chín, nhất là mùa nóng như loại rau giải nhiệt. Người ta cũng dùng cây chế bột làm thuốc xổ nhẹ. Ở Ấn Độ, lá của thứ trắng dùng trị thủy thũng và phù do những nguyên nhân khác nhau (trong trường hợp có cổ trướng do gan, viêm màng bụng, thận). Rễ giã thành bột trị mất kinh. Dịch chiết cloroform của T. portulacastrum có khả năng chống ung thư gan khi thử nghiệm trên chuột (thử nghiệm của trường đại học Jadavpur, Calcuta, Ấn Độ).
**** VHO.VN
vho.vn/view.htm?ID=1244&keyword=gan
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Trianthemae Portulacastri.
Nơi sống và thu hái: Loài của các nước nhiệt đới châu Á, châu Đại dương. Ở nước ta, cây mọc phổ biến trong các cồn cát, dọc đường đi, ruộng, rẫy nhất là ở vùng ven biển.
Thành phần hoá học: Cây chứa saponin và các alcaloid punaruavin (0,01% ở phần cây khô trên mặt đất) và trianthemin.
Tính vị, tác dụng: Lá có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng; gây viêm chảy, làm sổ thai.
Công dụng: Cây dùng ăn tươi hay nấu chín, nhất là trong mùa nóng như là loại rau giải nhiệt. Người ta cũng dùng cây chế bột làm thuốc xổ nhẹ.
Ở Ấn Độ, lá của thứ trắng dùng trị thuỳ thũng và phù do những nguyên nhân khác nhau; trong trường hợp cổ trướng do gan, viêm màng bụng, thận. Rễ giã ra bột dùng trị mất kinh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét