Flowers and fruits of Cerbera odollam, Suicide tree ... Hoa và trái của cây Mướp Sát, Mướp xác ....
Chụp hình ở xã Trung An, huyện Củ Chi, thành phố Hồ chí MInh, Miền Nam VietnamTaken in Trung An ward, Củ Chi district, Hồ chí Minh city, South Vietnam
Vietnamese named : Mướp sát vàng, Mật sát, Mướp xác vàng
English names : Suicide tree, Pong-pong, and Othalanga
Scientist name : Cerbera odollam Gaertn.
Synonyms :
Family : Apocynaceae . Họ Trúc Đào
Searched from :
**** VIETGLE.VN
www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?pid=NzhDMjA5MEQwNg...
Cerbera odollam Gaertn. - Mướp sát vàng, Mật sát, Mướp xác vàng.
Cây gỗ nhỏ không lông, vỏ trắng trắng, mủ trắng. Lá có phiến thon dài, dài 20 - 35cm, bóng láng, gân bên mảnh, nhiều; cuống dài.
Cụm hoa ở ngọn nhánh; hoa rộng 4 - 5cm; ống và thùy tràng màu trắng, tâm màu vàng cam; nhị 5. Quả hạch thường chỉ có 1, tròn tròn, to 8 - 12cm, màu xanh.
Loài này có khi được nhập vào loài mướp sát.
Cây mọc dọc bờ biển nhiều nước châu Á và Ôxtrâylia. Ở nước ta, cây mọc hoang và cũng được trồng ở vùng nước lợ.
Hạt rất độc, dùng để duốc cá. Cũng có công dụng như mướp sát.
**** NGUYỄN KỲ NAM
www.nguyenkynam.com/duoclieu/muopsat.htm
**** VHO.VN
vho.vn/view.htm?ID=2766&keyword=da
Mướp sát - Cerbera manghas L. (C. odollam Gaertn.), thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ, không lông, có mủ trắng. Lá có phiến thon, dài 20-30cm, bóng; gân phụ mảnh, nhiều, cuống dài. Cụm hoa ở ngọn nhánh; hoa rộng 4-5cm, màu trắng, tâm hồng hay vàng cam; nhị 5, không thò. Quả hạch từng cặp, hình bầu dục nhọn nhọn, dài 2,5-5cm, màu đỏ.
Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 6-8
Bộ phận dùng: Nhựa mủ - Latex Cerberae; vỏ và lá cũng được dùng; hạt dùng ép dầu.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Ðài Loan, Việt Nam, Campuchia, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc ở Ninh Bình, và nhiều nơi vùng bờ biển từ Quảng Trị tới Kiên Giang nhưng tương đối hiếm. Thường được trồng ven đường, vườn hoa lấy bóng mát, làm cảnh và trồng ở bờ biển để chắn sóng. Có thể thu hái vỏ, lá và nhựa quanh năm. Hạt lấy ở quả chín phơi khô, dùng nhân hạt ép dầu.
Thành phần hóa học: Hạt khô chứa 43,1% dầu; trong hạt có glucosid cerberin và cerberoside; cả hai có tác dụng như digitalin Cerberin là chất độc thần kinh đối giao cảm; còn có cerbeside nhưng không độc bằng cerberin. Nhựa chứa thevetin, nhưng dịch lá và vỏ lại không có chất độc. Các glucosid chính của nhân hạt có độc tính là cerberin, neriifolin và thevetin.
Tính vị, tác dụng: Quả, cành, lá đều có độc; hạt gây mê và cũng rất độc. Mủ không độc. Vỏ cây, lá và mủ gây xổ.
Công dụng: Hạt và cây dùng để duốc cá. Dầu hạt dùng để thắp đèn, bôi lên chỗ ngứa hoặc bôi lên tóc trừ chấy. Nhựa mủ gây nôn và tẩy; cũng dùng chữa táo bón, chữa bệnh ngoài da, vết cắn, vết đứt và các vết thương khác. Vỏ thân và lá cũng dùng gây nôn tẩy. Ngày nay, người ta dùng các glucosid chiết từ hạt để chữa bệnh suy tim
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét