Thứ Tư, 6 tháng 8, 2014

Loài Siegesbeckia orientalis L.(Cây Hy Thiêm)


Tên
Tên khác: 
Cỏ đĩ, Cỏ lưỡi đòng, Cứt lợn, Hy kiểm thảo, Hy tiên, Niêm hồ thái, Chư cao, Hổ cao, Chó đẻ, Nụ áo rìa.
Tên khoa học: 
Siegesbeckia orientalis L.
Tên đồng nghĩa: 
Siegesbeckia iberica Willd., S. micorcephala DC., S. brachiata Roxb., S. orientalis L. var. angustifolia Makino, S. humilis Koidz., S. glutinosa Wall.,Minyranthes heterophylla Turcz.
Họ: 
Cúc (Asteraceae).
Tên nước ngoài: 
Common St Paul’s wort.
Mẫu thu hái tại: 
Long Khánh, tháng 4/2010.
Số hiệu mẫu: 
HT0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.
Cây cỏ, có mùi hôi nhẹ, mọc đứng, cao khoảng 30-40 cm, phân nhiều cành. Thân cây non tiết diện tròn, thân già tiết diện hình đa giác, màu xanh lục, phủ đầy lông mịn màu trắng.
Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, không có lá kèm. Phiến lá hình mác rộng, dài 6-9 cm, rộng 3-6 cm, gốc lá men xuống cuống một đoạn 1-2 cm tạo thành 2 cánh nhỏ ở hai bên cuống, mặt trên màu xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt lá phủ đầy lông mịn màu trắng; mép lá có khía răng cưa tù, không đều; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, gân bên xếp thành từng đôi, có 1 đôi gân gốc và 6-10 đôi gân bên; các gân bên đều cong về phía ngọn lá. Cuống lá hình trụ, mặt trên hơi lõm, dài 1,5-3 cm, màu xanh, nhiều lông mịn màu trắng, gốc hơi nở rộng. Các lá phía ngọn đôi khi hình bầu dục thuôn, cuống ngắn đến không cuống.
Cụm hoa là đầu dị giao mọc ở ngọn cành hay nách lá, lưỡng phân, đường kính 5-6 mm, được mang bởi một cuống màu xanh lục, dài 1-2 cm, mặt ngoài phủ đầy lông mịn màu trắng; đế cụm hoa lồi. Đầu có 2 loại lá bắc: Lá bắc ngoài 5, mọc tỏa thành hình sao, họp thành tổng bao lá bắc; phiến rời, màu xanh lục, dài 7-8 mm, hình thìa, phần gốc dạng sợi phủ đầy lông mịn màu trắng, phần đầu phình to, mặt trên phần phình phủ đầy lông tiết dính đầu tròn. Lá bắc mang hoa ở nách, khum và bao lấy bầu noãn, dài 4-5 mm, rộng 1-2 mm, màu xanh lục, mặt lưng phủ đầy lông tiết dính đầu tròn.
Hoa nhỏ, màu vàng tươi, có 2 loại:
1. Hoa bìa 3-5, là hoa hình lưỡi nhỏ, không đều, hoa cái, kết quả. Lá đài giảm thành một gờ nhỏ. Cánh hoa dính nhau phía dưới thành một ống hẹp màu vàng xanh, dài 1 mm, rải rác mặt ngoài có lông mịn; phía trên xòe thành một phiến màu vàng tươi, đầu có 3 răng tròn, mặt trên có nhiều sọc dọc màu vàng sậm. Lá noãn 2, dính nhau tạo bầu dưới 1 ô đựng 1 noãn đính đáy; bầu có 4 cạnh, thuôn nhỏ bên dưới, dài 3-4 mm, cong, màu trắng khi non, màu tím nhạt rồi sậm khi già, mặt ngoài có những sọc dọc; vòi nhụy 1, hình sợi, màu vàng nhạt, vươn ra khỏi ống tràng một đoạn 0,5 mm và chia làm 2 đầu nhụy; đầu nhụy hơi cong, màu vàng sậm rồi đen, mặt trong phủ đầy gai thịt. Quả bế cong, mặt trên dẹp, đỉnh quả có 1 gờ nhỏ, màu tím đen, có 4-5 cạnh, dài 3-4 mm.
2. Hoa giữa 6-8, là hoa hình ống, đều, lưỡng tính, kết quả. Lá đài cũng là một gờ nhỏ. Cánh hoa 5, dính phía dưới thành một ống dài 1 mm, phía gốc hẹp và màu xanh, từ từ lên phía trên loe rộng và chuyển vàng, tận cùng chia thành 5 phiến hình tam giác, màu vàng, dài 0,5 mm, khi nở phiến hơi uốn cong ra phía ngoài, tiền khai van. Nhị 5, đều, đính trên ống tràng xen kẽ với cánh hoa, rời ở chỉ nhị dính nhau ở bao phấn thành ống bao quanh vòi nhụy; chỉ nhị hình sợi, màu vàng nhạt, nhẵn; bao phấn thuôn dài, màu vàng sậm, 2 ô, hướng trong, mở dọc, chung đới kéo dài trên đầu bao phấn thành một phiến hình tam giác màu vàng sậm, gốc bao phấn thuôn; hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu gai, đường kính 25-35 µm. Bộ nhụy tương tự hoa bìa. Quả bế cong, mặt trên dẹp, đỉnh quả có 1 gờ nhỏ, màu tím đen, 4-5 cạnh, dài 3-4 mm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét