Thứ Hai, 4 tháng 8, 2014

màn màn tím-Cleome rutidosperma

Màng màng tím hay màn màn tím (danh pháp hai phầnCleome rutidosperma) là một loài thực vật có hoa trong họ Màng màng(Cleomaceae).Vietnamese named : Màn màn tím, Màn Màn ri, Màn màn tía
English names : Fringed Spiderflower
Scientist name : Cleome rutidosperma DC.
Synonyms : Cleome chelidonii L.f. 1781
Family : Caparaceae. Họ Màn Màn ( Bạch Hoa )

Màn màn tím, Màn ri tía, Màn ri tím - Cleome chelidonii L.f (Polanisia chelidonii (L.f) A. DC), thuộc họ Màn màn - Capparaceae.

Mô tả: Cây thảo cao 20-40cm. Thân có ít lông 5 cạnh, màu xanh dợt hay đỏ. Cuống lá bằng phiến hay gấp rưỡi phiến lá, mang 3 lá chét, lá giữa lớn hơn, có lông thưa sát. Hoa đơn độc ở nách lá, cuống dài hơn lá; 4 lá đài xanh, 4 cánh hoa tím thường vểnh ra, 6 nhị, có bao phấn màu lam. Bầu có lông, vòi nhuỵ ngắn. Quả cái dài.

Cây ra hoa quanh năm.

Bộ phận dùng: Thân lá và rễ - Herba et Radix Cleomes.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaixia, mọc hoang ở chỗ đất thấp, bãi trống, dọc đường đi. Thu hái cây quanh năm.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, làm hết nấc cụt, hết chóng mặt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Màn ri tía được dùng chữa các chứng cám cúm nóng lạnh, nhức đầu, ho hen, và chứa cả rắn cắn. Lá dùng chữa viêm đau thận.

Ở Ấn Ðộ, rễ dùng làm thuốc trị giun; nước sắc cây dùng chữa viêm gan mạn tính và bệnh ngoài da.

Ðơn thuốc:

1. Ðau chín mé: Dùng cây lá Màn màn tím đẫm với một ít muối ăn đắp bó ngón tay vào buổi tối.

2. Nhức đầu: Cành lá Màn màn tím đâm nát đắp vào thái dương.

3. Sưng hạch ở cổ, ở cạnh tai, sưng vú: Cành là Màn màn tím tươi giã đắp

Hình ảnh










Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét