Thứ Sáu, 3 tháng 10, 2014

VIAGRA thảo dược bổ thận cường dương cực mạnh bào chế từ các dược liệu thiên nhiên




  1. Nhân sâm Hàn Quốc 
  2. Nhung hươu 
  3. Ba kích
  4. Dâm dương hoắc
  5. Nhục thung dung-Nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm, đại tràng, tính huyết tráng dương. Có tác dụng cân bằng âm dương của thận, ích tinh, nhuận táo, hoạt tràng. Chủ trị nam giới liệt dương (dương nuy), băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức, huyết khô tiện bí (táo bón do huyết khô).
    * Nhục thung dung có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hormon sinh dục, có khả năng kích thích và điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, kích thích, hỗ trợ phục hồi rất tốt cho các chức năng của thận. Khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.
    1. Nhục thung dung Tên khoa học: Cistanche dererticola Tên la tinh : Herba Cistanches, Caulis Cistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong, Tên tiếng Anh : Desertliving Cistanche. Tên khoa học: Cistanche dererticola Tên la tinh : Herba Cistanches, Caulis Cistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong, Tên tiếng Anh : Desertliving Cistanche.
    2. Vị Nhục thung dung là toàn thân cây nạc phơi khô có mang lá vẩy Caulis Cistanchis. Trên thị trường người ta khai thác : Cây Thung dung Cistanche Dererticola Y.C.Ma thuộc họ Nhục thung dung Orobanchaceae. Cây Mễ nhục thung dung có tên khoa học Cistanches ambigua G. Beck (Bge) cùng họ Nhục thung dung.
    3. Cây Nhục thung có tên khoa học Cistanches salsa (C.A.Mey) G.Beck còn có tên Phelipaea salsa C.A.Mey hay Orbanche Kuntz. Đều thuộc họ Nhục thung dung Orobanchaceae. Theo tác giả Diệp Quyết Tuyền trong Hiện đại thực dụng Trung dược, Thượng Hải 1957 thì Nhục thung dung lại mang tên khoa học là Boschnikia glabra C.A.Mey và do vị thuốc này nung núc những thịt, tính chất bổ lại hoá hoãn từ từ nên mới có tên này. Mô tả: Hình trụ bị ép hơi cong, dài từ 3-15cm, đường kính từ 2-4cm. Bên ngoài mầu nâu hay hơi xám nâu, phủ dày đặc với những vảy nạc lợp. Thường các chóp của các vảy đã bị gãy. Cấu trúc nặng, rắn và hơi uốn cong được, không bẻ gãy được. Bề mặt nứt nẻ màu nâu, sắp xếp thành vòng lượn sóng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt và hơi đắng. Nhận dạng: Thêm vào 1g bột 8ml ethanol chứa đựng 0,5% axit clohydric. Cho chạy ngược trong 10 phút ; lọc trong khi hãy còn nóng. Làm trung tính dịch lọc với amoniac TS và để bốc hơi cho tới khô. Hoà tan cặn trong 3ml axit clohydric 1% và lọc vào 1ml của dịch lọc, thêm 1-2 giọt iodua bismuth Kali TS; một tủa đỏ da cam hay nâu hơi đỏ được sinh ra.
    4. Phân bố: Vị thuốc Nhục thung dung ít dùng, nhưng lại hay được sử dụng chữa những trường hợp yếu sinh lý, sinh dục. Sách Thần nông bản thảo xếp vị Nhục thung dung vào loại “Thượng phẩm”. Vị thuốc Nhục thung dung hiện nay ta phải nhập hoàn toàn. Thu hái: Tại những nơi có cây người ta thường thu hoạch vào hai mùa xuân và thu, những tháng từ 3-5 thu hoạch là tốt nhất. Quá thời gian đó thì chất lượng kém. Nếu thu hái vào mùa xuân thì dược liệu được đào khi các mầ m chưa chui ra khỏi mặt đất hoặc vừa mới ló ra, loại bỏ các cụm hoa và đất cát, cắt thành lát về phơi khô ngoài nắng hay trong mát là được. Còn nếu thu hoạch vào mùa thu nước nhiều rất khó làm khô. Người ta cho vào hũ với muối, và muối từ 1-3 năm. Khi nào dùng làm thuốc thì rửa sạch muối mới dùng. Cách chế: Herba Cistanches: Loại tạp chất, rửa kỹ, làm mềm cẩn thận, cắt thành lát dày và phơi khô. Herba Cistanches (đã chế với rượu): Hầm hay hấp các khoanh của Herba Cistanches như đã mô tả trong phương pháp hầm với rượu hay hấp với rượu cho tới khi rượu đã được hấp thụ hoàn toàn. Có khi người ta đun cách thuỷ với rượu, để khi rượu cạn mới dùng. Cứ 1kg Nhục thung dung dùng 0,3 lít rượu. Cho tới nay chưa có tài liệu nghiên cứu về hoá cũng như về dược lý.
    5. Công dụng: Hiện nay vẫn chỉ thấy sử dụng trong y học cổ truyền. Tính vị: vị ngọt chua, tính hơi ôn, không có độc. Có tài liệu nói : cay, ôn, đại nhiệt. Có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh, huyết, tráng dương, (mạnh dương), hoạt trường (trơn ruột). Dùng trong những trường hợp bị liệt dương, lưng gối lạnh đau (nam), vô sinh, bạch đới, khí hư (nữ). Huyết khô, táo bón, yếu toàn bộ. Làm mạnh thận, nhuận tràng, chữa đau thắt lưng và đầu gối. Liều dùng: Ngày dùng 6(9) - 8(12)g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Những người thận dương vượng, đại tiện lỏng, dương vật dễ cương lại di mộng tinh thì không dùng được. Bảo quản: Giữ ở nơi thoáng, khô, chống mọt. Đơn thuốc: (có Nhục thung dung dùng trong nhân dân) Nhục thung dung 10g, Sơn thù du 5g, Thạch xương bồ 4g, Phục linh 6g, Thỏ ty tử 8g, Nước 600ml sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Hâm nóng thuốc khi uống. Chữa suy nhược thần kinh. (Kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).
  6. Hà thủ ô
  7. Kỷ tử 
  8. Sơn thù du
  9. Đỗ trọng
  10. Đông trùng hạ thảo 
  11. tỏa dương-Củ Tỏa Dương ( Ngọc Cẩu )

  12. Hoài sơn (Rhizoma Dioscoreae persimilis)
    Sơn thù (Fructus Corni)
    Mẫu Đơn bì (Cortex Paeoniae suffruticosae)
    Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata)
    Phụ tử (Radix Aconiti lateralis  praeparata)
    Trạch tả (Rhizoma Alismatis)
    Phục linh (Poria)
    Quế (Cortex Cinnamomi)







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét