Thứ Hai, 2 tháng 11, 2015

PHAN TẢ DIỆP-Cassia angustifolia Vahl.

phan ta diep Phan tả diệp 
http://www.yhoccotruyen.org/images/DuocVi/325_9052011134845_phantadiep.jpg
LỌC MÁU VÀ TẨY ĐỘC CƠ THỂ BẰNG TRÀ PHAN TẢ DIỆP
Phân tích công dụng theo Tây y:
Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl. Tên tiếng Anh là Senna, tiếng Pháp là folioles de Séné.
Là một lá nhỏ mầu vàng nhạt, vân nâu, có chứa các chất anthranoid tự do, anthraglycosid, glucosenosid A,B, isorhamnetin, kaempferol, phytosterol, saponin, alcol myricic, pinitol, acid hữu cơ, polysaccharide.. Nó có tính khí hàn, vị ngọt đắng, không độc, vào kinh Đại Trường dùng tả nhiệt, thông lợi đại tiểu tiện, giải nhiệt độc, thông thực tích đọng trệ trong ruột.
Có tác dụng kích thích tiêu hóa với liều dùng 1-2g/ngày
Có tác dụng nhuận trường với liều thấp 3-4g/ngày chữa táo bón, ăn không tiêu, tích trệ đầy bụng.
Có tác dụng gây xổ với liều 5-7g/ngày gây đau bụng tiêu chảy.
Dịch ngâm Phan Tả Diệp không ảnh hưởng đến bao tử và ruột non, chỉ làm tăng co bóp nhu động ruột già làm nát phân gây đau bụng tiêu chảy do chất gây xổ là sennosid A,B. Anthraglucosid được bài tiết qua nước tiểu và sữa, do đó người mẹ cho con bú mà dùng Phan tả diệp, con cũng bị tiêu chảy.
Có tác dụng kháng khuẩn Bacillus dysenteriae, streptococcus loại A, Enterococcus, bệnh nấm ngoài da.
Đối với những người bị bệnh gan như vàng da, xơ gan, áp xe gan, viêm gan Hepatitis A,B,C,E hay ung thư gan.. sẽ có dấu hiệu chán ăn và khi xét nghiệm chỉ số men gan SGOT và SGPT (serum glutamic oxaloacetic transaminase và serum glutamic pyruvic transaminase) tăng cao hơn bình thường gấp 2-5 lần làm tiêu hủy tế bào gan.
Dấu hiệu khỏi bệnh khi nào thử chỉ số men gan giảm. Tất cả các bệnh gan sau khi uống Phan Tả Diệp với liều cao 12g/lần, ngày uống 2 lần, bỏ Phan Tả Diệp vào 1 ly nước sôi ngâm 30 phút, hay nấu sôi cho thuốc thấm ra trở thành nâu hồng đậm, uống hết 1 lần một ly, vẫn ăn uống bình thường, khi đi cầu ra phân đen lỏng tiêu chảy, tiếp tục uống cho đến khi đi phân dễ dàng và phân không lỏng nát nữa mà trở lại phân dẻo, mầu vàng, thì ngưng. Khi đi thử men gan SGOT, SGPT giảm xuống bình thường thì khỏi bệnh.
Như vậy Phan Tả Diệp cũng còn có tác dụng lọc máu tẩy độc trong gan và tống độc xuống ruột gìa đẩy ra ngoài, các bệnh sốt do nhiễm khuẩn, nhiễm trùng nhờ uống Phan Tả Diệp để tả nhiệt độc cũng làm lui cơn sốt.
Có tác dụng cầm máu với liều 1g/lần, ngày 3 lần sẽ làm tăng số lượng tiểu cầu, fibrinogen, rút ngắn thời gian đông máu.
Cấm kỵ:
Trường hợp táo bón do thắt cơ ruột viêm ruột gìa, đàn bà có thai,đang cho con bú và những người thường có bệnh tiêu chảy không được dùng.
Chỉ dùng Phan Tả Diệp khi bụng đã ăn no mà không tiêu, khó đi cầu, nếu bụng trống rỗng mà uống Phan Tả Diệp sẽ vô ích, mà chỉ làm nhu động ruột co bóp khiến bị mót muốn đi cầu nhưng không có phân ra sẽ làm khó chịu.
Chúng ta, bình thường vào cuối tuần tối thứ sáu và tối thứ bảy, mỗi tối ngâm 4g Phan tả diệp vào 1 ly nước sôi trong 30 phút rồi uống như nước trà để nhuận trường xổ độc đi ra hết phân đen thối ứ đọng trong cơ thể khoảng 3-4 lần trong ngày, trước khi đi cầu, bụng hơi đau âm ỉ nhẹ chừng 1-2 phút làm buồn đi cầu, nó có tính chất lọc máu trong gan, tiêu hủy men gan làm hạ thấp chỉ số men gan SGOT, SGPT xuống bình thường tránh được bệnh về gan.
Là một loại trà dùng để nhuận trường và xổ độc an toàn. Khi cơ thể hết độc, khi đi cầu, phân ra sền sệt mầu vàng, không bị tiêu chảy nữa thì ngưng.
Muốn chữa viêm gan ,phải dùng thêm thuốc bổ Ngũ Vị Tử xen kẽ để làm giảm chỉ số men gan xuống mức bình thường mới hết bệnh.

Bài tham khảo them về Phan Tả Diệp
PHAN TẢ DIỆP VỊ THUỐC VỪA KINH ĐIỂN VỪA HIỆN ĐẠI
      Phan tả diệp đã được người Ai Cập biết đến và sử dụng làm thuốc nhuận tràng, thuốc tẩy từ hơn 3.500 năm về trước. Sau đó thuốc được đưa vào các nước châu Âu và từ nước khác trên thế giới. Hiện nay, phan tả diệp đang được coi là vị thuốc kinh điển và được dùng rất phổ biến cả trong Ðông y và Tây y.

Phan tả diệp là lá chét của 2 loài thuộc chi Cassia: Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Del, thuộc họ Ðậu (Fabaceae), phân họ Vang (Caesalpinioideae).

Cây C.angustifolia có nguồn gốc từ ả Rập, mọc hoang nhiều ở Yêmen, Xumali; được trồng ở nam ấn Ðộ, nhiều nhất là vùng Tinnevelly. Còn C.acutifolia có nguồn gốc từ Châu Phi, mọc hoang và được trồng nhiều ở Xuđăng. Hiện nay phan tả diệp còn được trồng ở một số nước như: Udơbekistan, Tatgikistan.

Thành phần hóa học có tác dụng dược lý trong phan tả diệp đã được nhiều tài liệu đề cập đến, đó là các dẫn chất anthranoid có tác dụng nhuận tràng và tẩy. Quan trọng nhất là các chất sennosid A,B,C và D. Ngoài ra còn có một số ít anthraglycosid khác. Các chất anthaglycosid rất dễ tan trong nước, khi vào cơ thể qua đường tiêu hóa không bị hấp thu ở ruột non, chúng xuống ruột già. ở đây, dưới tác dụng của enzym glucosidase của hệ vi khuẩn ruột, các glycosid sẽ bị thủy phân thành các aglycon và ose. Các aglycon có cấu trúc dạng khử(sennidin, rhein - anthron...) sẽ có tác dụng kích thích ruột già làm tăng nhu động ruột và tăng bài tiết dịch nhầy (tác dụng nhuận tràng và tẩy) ngay sau khi được tạo thành. Còn các chất có cấu trúc dạng ôxy hóa (rhein, aloe - emorin...) thì sẽ bị khử rồi mới có tác dụng.

Do quá trình chuyển hóa như vậy, cho nên các chế phẩm có anthranoid nói chung và phan tả diệp nói riêng được dùng với tác dụng giúp sự tiêu hóa, nhuận và tẩy thường được uống vào buổi tối sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ và đó cũng là lý do tại sao thuốc có tác dụng chậm sau khi uống (10-12giờ).

Phan tả diệp được dùng trong những trường hợp ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, táo bón, dưới dạng hãm hoặc sắc với liều lượng khác nhau tùy theo tác dụng. Thường dùng 1-2/ngày sẽ có tác dụng hỗ trợ quá trình tiêu hóa, với liều 3-4g/ngày sẽ có tác dụng nhuận tràng giúp cho việc đào thải chất cặn bã, độc hại tồn đọng gây độc cho đường tiêu hóa, hạn chế được sự sinh sôi nẩy nở các loài vi sinh vật đường ruột có hại. Với liều 5-7g/ngày sẽ có tác dụng tẩy.

Ngoài anthranoid, trong phan tả diệp còn có các dẫn chất flavonoid - là hợp chất thiên nhiên có tác dụng sinh học không kém phần quan trọng. Phải chăng đây là thành phần không những đóng vai trò hiệp đồng tác dụng của phan tả diệp mà còn bổ sung thêm một số tác dụng rất đặc hiệu của flavonoid, ví dụ như:

* Tác dụng của vitamin P: Làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mạch máu, làm giản tính dòn, dễ vỡ của thành mạch. Vitamin P là yếu tố rất cần thiết và không thể thiếu được trong dự phòng và điều trị những bệnh gây tổn thương sức bền của mao mạch, như bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch, các trường hợp xung huyết, xuất huyết v.v...

* Tác dụng chống ôxy hóa: Khi vào cơ thể flavonoid sẽ tạo phức với các ion kim loại (Fe+2. Cu+2...) là những chất xúc tác của nhiều phản ứng ôxy hóa sinh ra gốc tự do hoạt động. Ðồng thời flavonoid còn có khả năng triệt tiêu những gốc tự do hoạt động để tạo thành những sản phẩm không gốc, cắt đứt dây chuyền phản ứng ôxy hóa lipid, góp phần làm ổn định màng tế bào, làm tăng sức bền của màng, loại trừ các tác nhân gây độc hại, ngăn ngừa một số nguy cơ biến dị, hủy hoại tế bào, tai biến mạch... do gốc tự do gây nên.

Do đó nếu dùng phan tả diệp với công thức và liều lượng hợp lý sẽ giúp tiêu hóa tốt hơn, đồng thời cơ thể sẽ còn được cung cấp thêm vitamin P và các chất chống ôxy hóa rất cần thiết cho việc phòng và chữa một số bệnh hiểm nghèo.

Một số điều cần lưu ý khi dùng phan tả diệp
- Do thuốc kích thích ruột già làm tăng tiết dịch nhầy, cho nên nếu dùng phan tả diệp liều cao và kéo dài sẽ gây mất nhiều protein và những dịch chất khác của ruột, cơ thể sẽ gầy, yếu và có thể bị rối loạn tiêu hóa.
- Không dùng phan tả diệp cho người bị viêm bàng quang, hẹp kết tràng, phình ruột già, phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét