Thứ Năm, 31 tháng 7, 2014

Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt - Mirabilis jalapa L.

Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt - Mirabilis jalapa L., thuộc họ Hoa giấy - Nyctaginaceae.
Mô tả: Cây nhỏ cao 20-80cm. Rễ phình thành củ như củ sắn. Thân nhẵn mang nhiều cành, phình lên ở các mấu; cành nhánh dễ gẫy. Lá mọc đối, hình trứng, chóp nhọn. Cụm hoa hình xim có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá gần ngọn. Hoa hình phễu, màu hồng, trắng hoặc vàng, rất thơm, nhất là về đêm. Quả hình cầu, khi chín màu đen, mang đài tồn tại ở gốc, bên trong có chất bột trắng mịn.  
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Mirabitis.
Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Mehico, được nhập trồng làm cảnh trong các vườn gia đình, cũng trồng ở các vườn thuốc. Trồng bằng hạt, độ 4-5 tháng thì có củ dùng được. Cây không kén chọn đất và nếu có đất xốp ẩm thì có nhiều củ và củ to. Thu hoạch rễ củ quanh năm, rửa sạch, bóc vỏ, thái mỏng dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Có thể tẩm nước gừng rồi phơi khô, sao vàng để dùng, hoặc tán bột.
Thành phần hóa học: Có alcaloid trigonellin.
Tính vị, tác dụng: Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ. Ở Ấn Độ người ta cho rằng rễ kích dục, lọc máu; còn lá làm dịu, giảm niệu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Viêm amygdal; 2. Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến; 3. Đái tháo đường, đái ra dưỡng trấp; 4. Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều; 5. Tạng khớp cấp. Dùng ngoài trị viêm vú cấp, đinh nhọt và viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, bầm giập, eczema. Hoa dùng trị ho ra máu. Dùng rễ 15-20 g dạng thuốc sắc, hoặc dùng 6-16g bột. Nghiền cây tươi để đắp ngoài, hoặc đun sôi lấy nước rửa. Phụ nữ có thai không dùng.
Đơn thuốc:
1. Viêm amygdal: chiết dịch lá tươi và đắp vào chỗ đau.

2. Ho ra máu. Hoa 120g, chiết dịch và trộn với mật ong uống.Cây  hoa phấn  - còn gọi với tên khác là sâm ớt, phấn đậu hoa, ngân chi hoa đầu, thủy phấn tử hoa – là loại cây mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh, bào chế thuốc chữa bệnh.

Đông y cho rằng cây hoa phấn có vị mặn, hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán ứ, tiêu viêm, lợi tiểu, thường dùng chữa kinh nguyệt không đều, viêm đường tiết niệu, chữa viêm họng,… Bộ phận dùng làm thuốc là rễ hoặc toàn cây.
cay-bong-phan (1) s
Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây hoa phấn
* Trị kinh nguyệt không đều: hoa phấn 20 g; ích mẫu, rễ củ gai mỗi thứ 16 g; ngải cứu, cỏ xước, cam thảo nam, mỗi thứ 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3 ngày, trước kỳ kinh 5 ngày.
Hoặc hoa phấn 20 g, ích mẫu 30 g, ngải cứu 25 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.
* Trị chậm kinh: hoa phấn 20 g, ích mẫu 16 g, ngải cứu 1 g, nghệ đen 20 g, lá móng tay 20 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống trước kỳ kinh 10 ngày.
* Trị viêm đường tiết niệu (đái buốt, đái dắt): hoa phấn 20 g, mã đề 20 g, râu ngô 16 g, kim ngân hoa 16 g, cỏ xước 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần.
* Trị viêm họng: hoa phấn 20 g, bồ công anh 15 g, kim ngân hoa 12 g, cam thảo đất 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 5-7 ngày.
* Dưỡng da: Lấy những quả hoa phấn chín đen, phơi khô, bóc bỏ vỏ đen bên ngoài và vỏ lụa màu vàng bên trong, chỉ dùng bột. Hằng ngày vào buổi sáng và tối, lấy bột này trộn lẫn với một chút mật ong thoa đều lên mặt, để khoảng 30 phút rồi rửa sạch lại bằng nước ấm. Thực hiện thường xuyên có công dụng dưỡng da, giảm vết nám và tàn nhang.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét