Thứ Năm, 3 tháng 7, 2014

Cây Bông dừa - Catharanthus roseus (L.) G. Don - Pervenche de Madagascar

Cây Bông dừa - Pervenche de Madagascar


Pervenche de Madagascar
Rose periwinkle
Cây Bông dừa - dừa cạn
Catharanthus roseus (L.) G. Don
Apocynaceae
Đại cương :
Catharanthus roseus, thông thường được biết dưới tên như Pervenche de Madagascar, là một loài của giống Catharanthus bản địa và đặc hữu của Madagascar.
Những tên khác thỉnh thoảng cũng được sử dụng như Cape pervenche, rose pervenche, pervenche, và «vieille fille». Việt Nam tên gọi cây bông dừa hay dừa cạn.
Loài này đặc hữu của Madagascar, phát triển tốt trên những vùng ngập nước, vủng khô cằn, hầu như từ mực nước biển lên đến 1500 m. Cây được tìm thấy ở vùng đồng bằng, cây trồng, trong rừng, bên ven đường ….
Hiện nay người ta trồng canh tác và tịch hóa trong vùng nhiệt đới.
Catharanthus roseus được dùng trong y học truyền thống ở các khu vực trên thế giới nơi đây đã có một lịch sử phát triển.
Pervenche de Madagascar, tên thông thường dược thảo hay cây cảnh, đã chỉ rỏ nơi và nguồn gốc loài của cây.
Cây bông dừa có một lịch sử sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, y học cổ truyền Trung hoa và những hệ thống chữa bệnh khác.
Khoa học y học phương Tây, bắt đầu nghiên cứu Catharanthus roseus và trích xuất của cây từ thế kỷ 20 è, đã tìm thấy nhiều hợp chất lợi ích trong phép chữa trị bện ung thư.
Tất cả những bộ phận của cây đều được sử dụng trong dược thảo liệu pháp trong khu vực, bao gồm rể sấy khô, lá, hoa và thân.
Chất alcaloïdes dùng trong y học hiện đại là những trích xuất của cây nguyên được sấy khô.
Để giúp bảo vệ thực vật trong thiên nhiên, cây bông dừa được trồng để sử dụng làm thuốc tại nhiều vùng trên thế giới.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Madagascar
Mô tả thực vật :
Cây thân tiểu mộc nhỏ hay là thân thảo, thường xanh, có mùi khó chịu, có thể đạt đến 1 m cao.
, nguyên, xếp từng cặp mọc đối, hình bầu dục hay hình trứng thuôn dài, 2,5 đến 9 cm dài và 1 -3,5 cm rộng, màu xanh lá cây sáng, không lông, với hệ thống gân lá xanh lợt và một cuống lá ngắn khoảng 1 đến 2 cm.
Hoa, màu trắng, màu hồng đậm với trung tâm sậm tối, mọc thành cặp ở nách lá, vành đỏ hay trắng có đóm hay không, với một ống ở phần dưới 2,5 đến 3 chiều dài và một vành hoa, phần ống rất hẹp khoảng 20 đến 30 mm, 2 đến 5 cm đường kính, với 5 thùy mở rộng, dạng cánh hoa. Tiểu nhụy gắn ở phần trên của ống vành, tâm bì rời ở noản sào
Phát hoa kéo dài trong năm.
Trái từng cặp manh nang 2 (đặc tính của họ Apocynaceae ), có lông, dài từ 2 đến 4 cm và rộng 3 mm.
Hạt, nhiều đen, không lông mào.
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa và rể
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những bộ phận trên không của cây bông dừa Catharanthus roseus  chứa :
- 0,2 đến 1 % chất alcaloïdes.
Những hợp chất lợi ích cho những dược sỉ là những chất alcaloïdes được hình thành bởi ghép  2 alcaloïdes đơn phần monomères :
- un indole
- và một dihydroindole.
Người ta đã phân lập khoảng 71 alcaloïdes khác nhau như là :
● Vỏ rể:
- vincaline I & II;
● Rể :
- vinblastine hay vinleukoblastine (VLB),
- vincristine hay vinleurocristine (VCR),
( vincristine, được dùng trong hoá trị liệu pháp cho bệnh ung thư ).
- ursolic acid,
- oleanolic acid,
- ajmalicine,
- alstonine;
● Thân cây:
- vinca rodine,
- vincoline,
- vinamidine,
- leurocolombine,
- vincathicine,
- vincubine;
● Lá Catharanthus roseus :
- leurosine,
- vindoline,
- catharanthine,
- lochnerine,
- tetrahydroalstonine,
- roseoside,
● Tinh dầu hạt :
- vincedine,
- vincedicine,
- tabersonine.
Ngoài ra còn có những chất :
- leurosidine,
- leurisidine
- réserpine,
- Ibogaïne,
- yohimbine,
- raubasine,
- serpentine
Rosinidin là một anthocyanidin, một chất màu được tìm thấy trong hoa của catharanthus roseus.
Vinca-alcaloïdes là những chất :
- chống sự phân bào anti-mitotique ,
- và là yếu tố chống thành hình vi quản anti-microtubules. ( Những “ ống rất nhỏ vi quản ” là những sợi, thành phần cấu tạo của tế bào xương, đồng nghĩa với vi sợi microfilaments actine và vi sợi trung gian filament intermédiaires.
Vi quản có đường kính klhoảng 25 µm và một chiều dài biến đồi do sự năng động của nó ( liên quan đến chức năng của tế bào ). Vi quản có liên quan đến sự hình thành của tấm xích đạo ( biểu thị bộ nhìễm sắc thể xếp trên một mặt phẳng xích đạo trong giai đoạn métaphase ) và chuyển cực nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào. ).
▪ Hiện tại, người ta đang chế tạo tổng hợp những hợp chất và sử dụng như :
- thuốc trị bệnh ung thư.
- và những thuốc ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs.
▪ Những hợp chất là :
- vinblastine,
- vincristine,
- vindésine
- và vinorelbine.
Chiết xuất từ cây bông dừa Catharanthus roseus  và dẩn xuất của nó, như là :
- vinpocetine, cũng được sử dụng như thuốc nootropiques.
● Trong lá cây bông dừa Catharanthus roseus chứa đến 6% yohimbine .
Mặt khác trong lá cũng rất giàu chất :
- acide-phénols (96 % d’acide caffeoylquinique)
- và flavonoïdes.
● Rể khô có chứa chất ajmalicine, là phân tử chống lại huyết áp anti-hypertensive, dùng cải thiện chức năng nào cho những người cao tuổi.
Đặc tính trị liệu :
► Thân cây bông dừa sản xuất chất nhựa sữa, là nguồn gốc của hơn 70 chất alcaloïdes khác nhau.
▪ Hai trong số các loại thuốc chống ung thư được phổ biến đi từ cây bông dừa là chất  vincristine và vinblastine.
vincristine được dùng trong chế độ hóa trị liệu pháp chimiothérapeutique cho bệnh ung thư hạch Hodgkin,
- trong khi vinblastine dùng cho bệnh bạch huyết trẻ em.
► Trong dược điển truyền thống, rể cây bông dừa Catharanthus roseus và lá được dùng như thuốc :
- trừ giun sán vermifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- chống sốt rét antipaludique,
- bệnh tiểu đường diabète,
- suyễn asthme,
▪ Dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị những vấn đề về da như là :
- vết bầm ở da contusions,
- ứ máu dưới da ecchymoses,
- vết thương plaies,
- lác hắc lào dartres
- và loét ulcères,
- cầm máu stopper les hémorragies.
- và làm dịu những vết cắn của côn trùng như là con ong guêpes.
▪ Lá của cây bông dừa  Catharanthus roseus có đặc tính cho tâm thần psychotropes được dùng để chữa trị :
- bệnh trầm cảm dépressions
- và suy nhược thấn kinh neurasthénies.
● Vào năm 1952, đã khám phá những đặc tính như :
- giãn mạch vasodilatatrices ( do những chất ajmalicine, lochnerine và serpentine ),
Ngày nay những phân từ tổng hợp đã được bào chế để chữa trị một số những rối loạn liện quan đến :
- quá trình lão hóa não sénescence cérébrale
- chủ yếu là thuốc như giãn mạch cho động mạch vành vasodilatateurs pour les coronaires.
● Khoảng năm 1974, khám phá alcaloïdes có đặc tính như  :
- chống sự phân bào antimitotiques
- và chống khối u antitumorales,
Người ra tái tạo ( phân tử tổng hợp ) bởi những ngành công nghệ dược phẩm để tham gia trong thành phần thuốc để chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux ( ung thư tế bào máu, ung thư vú, và ung thư phổi )
- để chống bệnh bạch huyết ( do chất vincristineleurosine và leurisidine )
- và chữa trị bệnh Hodgkin ( chất vinblastine).( bệnh Hodgkin là một ung thư hệ bạch huyết, một dạng của ung thư hạch đặc trưng bởi sự hiện của những tế bào lớn không như những tế bào điển hình )
● Hoa bông dừa Catharanthus roseus cũng được dùng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
- và lượng hơi khí trong người dư thừa gaz en excès.
▪ Trong phép chữa trị truyền thống khác, căn bản là cây catharanthus roseus được sử dụng để :
- đau bụng kinh nguyệt règles douloureuses,
- bệnh lao tuberculose,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Mặc dù cây bông dừa chứa một số hợp chất độc hại, cây vẫn được sử dụng do :
- tác dụng chống ung thư effets anticancéreux,
► Catharanthus roseus đã sử dụng nhiều năm như là thuốc dân gian, nhưng đã được công nhận bởi các bác sỉ phương Tây vào năm 1950 và đạt được sự quan tâm của công nghệ dược phẩm, những alcaloïdes vincristine và vinblastinetừ nhựa cây đã cho thấy một chữa trị có hiệu quả đối với những bệnh :
- bện ung thư hạch cancer lymphome,
- bệnh bạch huyềt leucémie,
- bệnh vú sein
- bệnh phổi poumon,
- bệnh ung thư hạch Hodgkin,
- tiẻu đường diabète,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- rong kinh ménorragie,
- và huyết áp yếu faible la pression artérielle.
- bệnh ung thư bạch huyết cầu  leucémies lymphoblastiques
- và néphroblastomes. ( hoặc khối u Wilms là một khối u ác tính của thận phát triển từ các mô theo cấu trúc phôiĐây là ung thư thận phổ biến nhất ở trẻ em )
► Hoạt động dược lý :
- hoạt động chống đường máu cao Activité Antihyperglycemic,
- hoạt động chống giun sán Activité Antiascariasis,
- chống viêm sưng Anti-inflammatoire,
- chống sốt rét Antipaludique,
- chống phân bào Antimitotique,
- kháng khuẩn Antibactérien,
- chống đường máu cao Antihyperglycémiant,
- chống huyết áp cao Antihypertenseur,
- Chống cholestérol cao Antihypercholestérolémiques,
- chống sự đột biến Antimutagène,
- chống lợi tiểu Antidiurétique,
- kháng nấm Antifongique,
- chống co thắt Antispasmodique,
- chống khối u Antitumorale,
- gây độc tế bào Cytotoxique,
- Thuốc chống ung thư Médicament contre le cancer.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây bông dừa là cây thuốc hiếm đã tìm thấy trong dược điển dân gian trước Jésus-Christ 2è
● Trong y học truyền thống ayurvédique, và những hệ thống y học khác, những lá, hạt, hoa và rể Catharanthus roseus được dùng để chữa trị :
- bệnh bạch huyết leucémie,
- bệnh tiểu đường  diabète,
- và bệnh rong kinh nguyệt ménorragies.
● Tại Ấn Độ, dung dịch của những lá  dùng chữa trị :
- những vết thương bên ngoài blessures externes.
● Trong y học truyền thống Trung hoa, dung dịch trích của cây bông dừa Catharanthus roseus được dùng để chữa trị nhiều bệnh, bao gồm :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh Hodgkin.
- những vết cắn côn trùng, giảm đau nhờ dùng dung dịch ép từ lá.
● Trong Caraïbes sử dụng thảo dược bao gồm nước ép của hoa cây bông dừa như là thuốc nhỏ mắt cho trẻ em sơ sinh ( cẫn thận dùng cho mắt rất nguy hiễm ).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Cây bông dừa catharanthus roseus có thể nguy hiễm nếu người ta dùng bằng đường miệng cho vào cơ thể. Nó có thể cho một :
- ảo giác hallucinogène,
- vì hầu hết những phân tử có một hoạt động chống ung bướu antitumorale, những alcaloïdes binaires của cây bông dừa có một chất độc cao.
Những chiết xuất của cây không phải là không có tác dụng phụ, tuy nhiên, trong đó bao gồm chứng rụng tóc.
Ứng dụng :
► vinblastine và vincristine, là những hoạt chất chánh, chiết xuất từ cây  bông dừa tác dụng chữa trị :
- bệnh bạch huyết cấp tính leucémies aiguës
Cũng có những đặc tính :
- yên tĩnh tranquillisants,
- và an thần sédatifs.
- chống sự phân bào còn gọi chống sự phân hữu ty anti- mitotiques,
- để chế tạo những thuốc chống ung thư,
- nhất là ung thư hạch ( hodgkiniens và không hodgkiniens)
● Hoa : Chất vincristine là một alcaloïde trích từ hoa bông dừa.
được dùng trong giới hạn lý do là tác dụng độc tính, trong số đó bao gồm ảnh hưởng gây độc  vào hệ thần kinh.
● Vỏ của rể chứa chất alstonine alcaloïde, dùng truyền thống có tác dụng :
- êm dịu
- và có khả năng giảm áp suất động mạch .pression artérielle.
● Gần đây hơn, dung dịch trích cây bông dừa đã cho thấy có thể có hiệu quả trong chữa trị những loại khác :
- bệnh ung thư bạch cầu cấp tính leucémie aiguë lymphoblastique,
- bưới nham tế bào mềm sarcomes des tissus mous,
- ung thư dạng tủy myélome multiple,
- khối u thần kinh neuro blastome,
- ung thư da  cancer de la peau,
- ung thư bạch huyết cancer de la lymphe,
- ung thư vú cancer du sein
- và bệnh ung thư hạch Hodgkin.
- bệnh tiểu đường diabète
- và bệnh sốt rét paludisme.
- huyết áp động mạch cao haute pression artérielle,
- bệnh suyễn asthme,
- táo bón constipation,
- và những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
Thật vậy, cây bông dừa Catharanthus roseus có một lịch sử cận đại, thành công trong vấn đề nghiên cứu y học chống ung thư nguồn gốc từ thiên nhiên.
► Chất vinblastine và vincristine là những alcaloïdes cũng được áp dụng bằng phương pháp trị liệu tiêm thuốc  vào mạch máu, bào chế dưới dạng sulfate. Dung dịch này sẻ gây “ tử vong ” nếu dùng dưới bất cứ dạng nào khác và có thể là nguyên nhân kích ứng nhiều dưới mô khi bị rỉ ra ngoài mạch máu.
Mặc dù những hợp chất rất giống nhau trong cấu trúc và cùng một hành động căn bản, chúng có những tác động rõ ràng khác nhau trên cơ thể.
● Rất thường sử dụng trong chữa trị các loại ung thư sau :
● Cây bông dừa Pervenche de Madagascar chứa dồi dào những chất độc thực sự và có ích :
Những lá đôi khi người ta dùng để hút ( nhưng nguy hiễm ) do hiệu ứng ma túy của nó.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét