Chủ Nhật, 13 tháng 7, 2014

Tần dầy lá


tdl

Lá dầy có lớp lông tơ mà các bà nội trợ dùng trong các món canh chua để tạo mùi vị cho món ăn còn được dân gian dùng làm thuốc trị ho rất hay.
Tần dầy lá hay lá húng chanh (plectranthus amboinicus) là một trong gần 200 chủng loại cùng họ Hoa Môi. Cây cỏ, sống lâu năm, cao 20 – 50cm. Phần thân sát gốc hóa gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ, màu tím đỏ mọc thành bông ở đầu cành. Quả bế, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và mùi thơm như mùi chanh. Do hương vị đặc trưng này nên hầu như có thể kết hợp với mọi món ăn Âu Á. Là một loại rau rất dễ trồng mà chúng ta thường thấy quanh hè, trong sân vườn. Ngoài tính năng trị ho người ta còn phân tích thấy trong tần dầy nhiều tính năng khác có liên quan đến hệ hô hấp. Hương thơm gần giống như mùi long não. Ngay miếng đầu tiên vào miệng bạn sẽ cảm nhận được ngay sự nồng nàn và thông cổ.
Người Cổ Đại đã biết dùng tấn dầy lá để làm trà, thuốc sắc, thậm chí làm cả thuốc đắp ngoài da để giảm đau trong đời sống thường ngày. Tác dụng giảm đau này kết hợp với những tính năng sát khuẩn và chống co thắt. Cho nên người Hy Lạp dùng tần dầy lá để đắp ngoài các vết cắn hay vết thương, cũng như để xoa dịu cơ bắp bị đau nhức. Người Cuba gọi tần đầy lá là Cuban Origana và họ sử dụng nó trong các món ăn truyền thống của mình. Còn người Ý thì cũng giành tần dầy lá cho các món pizza bất hủ của mình cho nên gọi nó là Italian Oregana.
Tính năng
Tần dầy lá được dân gian và y học cổ truyền sử dụng cho các bệnh lý đường tiêu hóa như kích thích dạ dày yếu, hổ trợ mật và năng ngừa chướng hơi hoặc là xoa dịu cơn ho và viễm nhiễm phế quản. Sau những bữa ăn thịnh soạn có thể nhai vài lá tần dầy lá để giúp tiêu hóa là rất công hiệu. Dùng tần dầy lá trong những ngày thời tiết trái gió trở trời là rất hợp lý bởi tính năng hạ đờm và chống ho, nhất là các trường hợp viêm phế quản mãn tính, cảm, cúm, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, ho, hen, ho ra máu, viêm họng, khàn tiếng, nôn ra máu, chảy máu cam. Người ta cũng thấy có cải thiện cho cơn bệnh hen suyễn nhẹ nữa. Có thể nhai vài lá hoặc là giã gần chục lá vắt lấy nước hòa với một chút muối và uống. Toàn thân cây lá và hoa tần dầy lá chứa tinh dầu carvacrol. Một loại tinh dầu thiết yếu được sử dụng trong phương pháp trị liệu bằng hương thơm cho các chứng bệnh nhiễm khuẩn hoặc nấm da như candida albicans, bằng cách pha loãng tinh dầu này với dầu thực vật để xoa bóp hoặc thoa vùng bị nhiễm. Tinh dầu này còn được chiết xuất và sản xuất dưới dạng viên trị bệnh.
Bảo quản
Các chuyên gia khuyên chúng ta nên dùng rau tần cùng với hoa vừa hé nở và hái trong buổi sáng dầy ánh mặt trời vì tinh dầu có khuynh hướng bay đi sau vài giờ. Lúc này rau tần sẽ chỉ như một thứ rau thông thường chứ không còn mùi hương đặc trưng của nó nữa. Có thể lưu giữ tần dầy lá lâu hơn nếu cắt cả cây và bó lại thành bó, dùng giấy thấm bao lấy thân cây và cho vào túi nhựa kín cho vào hộc mát, như vậy có thể giữ được hương thơm trong ít nhất 1 tuần. Hoặc là rửa sạch để ráo nước cho vào túi nhựa và cho vào ngăn đá. Mỗi lần sử dụng chỉ cần bẻ vài lá. Hoặc là làm khô bằng cách treo cả bó ở nơi thoáng mát và không có ánh sáng, ở nhiệt độ 25o C, trong vòng 15 ngày.
Hoa tần dầy lá có hương thơm nồng hơn lá cho nên được sử dụng ngâm tươi trong dấm hay dầu ô liu để làm thơm trong các món ăn có cà chua, phô mai tươi, các món thịt cừu nướng, thịt nguội, xúc xích hoặc các loại nhân thịt farci.
Nguồn: http://thucphamvadoisong.vn/ban-can-biet/1120-tan-day-la.html
Kinh nghiệm: TRỊ HO VỚI RAU TẦN DÀY LÁ.
Ho là triệu chứng của nhiều bệnh; Là một phản xạ của các cơ ở hệ hô hấp và một số cơ khác trong cơ thể, khi bị các dị thể kích thích làm khởi động một loạt các phản ứng sinh ra ho, nhằm mục đích tống dị thể ra ngoài. Các tác nhân này có thể là do: Viêm họng, viêm phế quản, viêm xoang mũi, lao phổi, bụi bặm, không khí lạnh hay nóng quá, cảm cúm, đàm thấp, khí độc, khói thuốc lá, khối u…
Chữa trị ho cũng khó khăn không kém gì các bệnh khác. Thầy thuốc khi gặp bệnh nhân có ho thường rất e dè, khó quyết đoán, nhất là với trẻ em, người lớn tuổi, người hư nhược. Chúng tôi thường sử dụng rau tần dày lá (Húng chanh), để chữa ho, rất có hiệu quả.
1/ RAU TẦN DÀY LÁ (Húng Chanh).
Rau Tần dày lá có tên khoa học Coleus amboinicus Lour hay Coleur aromaticus Bebenth. Họ bạc hà (Lamiaceae). Chi Coleur Lour có khoảng 200 loài, được phân bố ở vùng á nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và một số Đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam có 3 loài. Tra từ điển dược liệu Trung quốc không thấy tên loài cây này.
Rau Tần Dày lá, có lẽ người Việt tiếp thu từ người Chăm. Vì người Chăm trước đây, nhân dân thường gọi là người Tần hay người Hời. Rau của người Tần có lá dày nên gọi là rau Tần dày lá. Rau Tần dày lá dùng làm gia vị và làm thuốc trị ho, trị viêm nhiễm khuẩn rất tốt.
Lá rau tần dày lá (Húng chanh) chứa tinh dầu, thành phần chính là Cavacrol, Thymol.
Theo tự điển” Cây thuốc và động vật làm thuốc” của Viện Dược Liệu Việt nam, xuất bản năm 2004” thì: “Tinh dầu Tần dày lá có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn như: Trực khuẩn mycoides, trực khuẩn subtilis, trực khuẩn lao, trực khuẩn lỵ Flexner, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn shiga, trực khuẩn thương hàn, phế cầu khuẩn, nấm candida albicans, diệt amip Entamocba moshkowskii, ức chế trực khuẩn coli, liên cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu và trực khuẩn ho gà.
Cao nước rau tần dày lá (húng chanh) có tác dụng ức chế sự phát triễn của phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng. Như vậy, tác dụng kháng khuẩn của Tần Dày lá không chỉ do tinh dầu, mà còn do những thành phần khác chứa trong cao nước như flavon, acid nhân thơm, tanin… Rau Tần dày lá có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột cô lập của histamin và acétycholin.
- Tánh vị và công năng: Tần dày lá có vị the cay gắt là do nhiều tinh dầu cavarol, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, phát hãn, thoái nhiệt, tiêu độc.
- Công dụng: Lá dùng như trà, giúp ăn dễ tiêu, trị đau bao tử, trợ tim. Trị cảm cúm, ho suyễn, viêm họng, kinh phong, viêm đường tiểu, chảy máu cam.
Liều dùng 10 – 20 g lá tươi/ ngày. Dùng trong thuốc sắc, thuốc xông hay giã nát uống. Lá Rau Tần tươi giả nát, đắp lên vết thương do rắn cắn, bò cạp cắn…”.
Ở Quảng Ngãi, trước kia nhân dân có thói quen khi bị cảm, sốt thì dùng lá rau tần dày lá, giả dập, thoa lên vùng lưng, chà mạnh, sẽ nổi lên những đốm đỏ, người ta chích lễ những nốt đỏ, nặng máu, để trị bệnh rất hay..
Ở Ấn độ, Rau Tần dày lá chữa các bệnh nhiễm trùng đường tiều, bệnh về ngứa, các bệnh về hô hấp, giảm trọng. Nước sắc lá Rau Tần được dùng chữa Ho hen mãn tính. Lá Rau Tần chữa viêm họng, ho gà, khản tiếng, ho do cảm mạo, ho đờm, ho do cảm lạnh.
Theo báo Nature Médecin, đăng ngày 8/4/2007, các nhà khoa học nhận thấy sử dụng rau Tần dày lá phối hợp với kháng sinh, để trị viêm bàng quang và viêm đường tiểu thì hiệu quả giết chết vi khuẩn E.Coli sẽ được tăng lên gấp bội. Vi khuẩn E.Coli được xem là nguyên nhân của nhiễm trùng bàng quang. Bàng quang gồm nhiều túi nhỏ và vi khuẩn có thể vào đây trú ẩn khỏi thuốc kháng sinh. Thử nghiệm trên chuột cho thấy chất forskolin trong rau Tần dày lá, đẩy E.Coli ra ngoài túi để kháng sinh tiêu diệt.
2/ Rau Tần dày lá chữa Ho:
Rau Tần dày lá dùng độc vị hay phối hợp với một số vị thuốc khác để chữa ho, đều tốt.
a/ Bài thuốc Siro rau Tần dày lá, Chanh, Gừng:
- Rau tần dày lá tươi (húng chanh) 10 lá.
- Trái chanh (xắc lát) … 1 quả.
- Gừng tươi (xắc lát) …. 1 củ
- Đường phèn hay mật ong … vừa phải.
Tất cả cho vào chén, đem chưng cách thuỷ, lấy nước sirop trong chén uống dần.
- Công dụng: Ho do viêm họng, cảm thời khí, viêm phế quản mãn tính.
Chúng tôi chữa trẻ em ho gà, ho suyễn (do dùng nhiều kháng sinh), dùng với “Lý Trung Hoàn” (Đảng sâm, Bạch truật, Càn cương, Cam thảo), rất hiệu quả.
b/ Phối hợp Rau Tần dày lá với một số phương thang chữa ho:
Chúng tôi sử dụng Rau Tần Dày lá như một “trùy pháp” (Thuốc được thêm vào để tăng hiệu quả chữa bệnh) để chữa trị Ho.
- Ho do cảm: Dùng Bài “Sâm tô ẩm” gia (trùy pháp) rau Tần dày lá. sắc uống,
- Ho có nhiều đàm là thấp: Dùng “Chỉ khái thang” gia bán hạ 10 g, tang bạch bì 10g, tế tân 8g, rau Tần 10 lá tươi.
- Ho không có đàm là do táo thấp khí uất, dùng “Chỉ khái thang” gia mạch môn 15g, thiên môn 15g, kiết cánh 10g, qua lâu nhân 10g, bá tử nhân 10g, rau tần 10 lá…để nhuận đàm.
- Ho do viêm nhiệt: Dùng “Cầm liên Tứ vật thang” gia Rau Tần, cỏ chỉ thiên, kim ngân hoa, cỏ mực…. Sắc uống.
- Ho do ăn không tiêu, tỳ kém: Khí nghịch sinh ho làm mi mắt sưng, thường ho nhiều vào lúc gần sáng. Phải bổ tỳ thổ để sinh phế kim. Dùng bài “Lý Trung thang” (Đảng sâm 10g, Bạch truật 10g, càn cương 5g, chích cam thảo10g), gia Sơn tra 10g, thần khúc 10g, sa nhân 5g, la bạt tử 5g, liên kiều 5g, rau tần tười 10 lá.
- Ho do hư lao: Nên kết hợp Đông Tây y. Dùng “Bát tiên trường tho” (Tức Lục vị thêm Mạch môn, Ngũ vị) gia Đảng sâm, Huỳnh kỳ, Thiên môm, Mạch môn, Bá bộ, Nghệ, Rau Tần dày lá tươi, để bổ phế, tiêu viêm, nâng thể trạng.
- Ho do viêm xoang mũi: Dùng thang “ Cửu vị khương hoạt”gia , Cỏ Cức lợn 10g, Cỏ Lưỡi rắn 10g, Cây Mè đất 10g, Thương nhỉ tử 10g (gĩa dập), Hoàng liên 5g. Rau tần dày lá tươi 10 lá. Nước nhứt: Cho thuốc vào ấm, đổ 3,5 chén nước, nấu sôi, đem xông. Khi thuốc nguội, tiếp tục sắc còn 1 chén, uống. Nước nhì: Cũng làm như nước nhứt. Sắc nước nào uống nước ấy. Liện tục mỗi đợt 10 thang. Tùy theo nặng nhẹ, mà dùng từ 30 – 50 thang.
Rau Tần Dày Lá (Húng chanh), có mùi thơm, làm gia vi trong rau sống hay trong tô mì tôm, làm tăng vị thơm ngon, kích thích tiêu hoá. Rau Tần còn là vị thuốc qúy trong chữa trị ho, viêm đường tiểu, viêm họng, viêm phế quản… Rau Tần dày lá rất dễ trồng, phát triển nhanh, lại chịu hạn tốt. Mỗi gia đình nên có vài chậu để sử dụng làm gia vị và làm thuốc./.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét