Thứ Hai, 14 tháng 7, 2014

Bài thuốc từ cây Quả nổ (Sâm đất)

Cây Quả nổ, còn gọi cây Nổ, Sâm đất, Sâm tanh tách; Tử lị hoa (Trung Quốc); Tiêu khát thảo, Tam tiêu thảo. Tên khoa học Ruellia tuberosa L., thuộc họ Ô rô (Acanthaceae).
Cỏ đa niên, có củ tròn dài, thân cao 50 cm, vuông, có lông, phù ở trên mắt, phiến lá bầu dục, mặt trên có lông thưa, bìa có rìa lông cứng. Tụ tán ở nách lá. Hoa to, đẹp, lam tím; lá hoa 2 - 3 mm, hẹp, lá đài cao 2,5 cm; vành có ống cao 4 - 5 cm, 5 tai gần nhau bằng nhau; tiểu nhụy 4, trắng, nhị trường, không thò, chỉ dính dài vào ống; nuốm đẹp. Quả nang dài đến 3 cm, nâu đen, nổ mạnh khi tẩm nước; hột tròn dẹp.
Gốc Antilles (Trung Mỹ), du nhập vào Việt Nam vào 1909; mọc hoang phổ biến dựa lộ, bình nguyên và trung nguyên; trổ hoa quanh năm. Trồng một cây sẽ văng hột mọc tứ tung…
Cây chứa leucin, tirosin, valin, glicin; củ chứa hentriacontan, lupeol, sitosterol, stigmasterol, campesterol…
Rễ hạ nhiệt, phát hãn, trị tiểu ít, bón, làm xổ, làm mửa; ở Dominique, rễ trị bạch đái hạ (Ayensu).
Quả nổ chữa tiểu đường (tiêu khát) type 1 (ở Trung Quốc).
Bộ phận dùng: toàn cây (phần thân trên mặt đất) và rễ.
Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị: lá có vị hơi đắng, cay; tính lạnh, có ít độc (gây nôn nếu dùng liều cao). Rễ có vị ngọt, cay, tính mát.
Công dụng: thanh nhiệt (hạ sốt), lợi niệu, giải độc.
Chủ trị: - Toàn cây: chữa tiểu đường type 2.
- Rễ: chữa đau răng; đau bụng; cảm mạo; bệnh gan; cao huyết áp; tiểu đường; nhiễm trùng đường tiểu (Theo “Danh sách các nguồn tài nguyên cây thuốc của Đài Loan (Trung Quốc)”).
Trung Quốc dùng rễ tán bột, uống chữa viêm loét dạ dày, tá tràng.
Kinh nghiệm dân gian ở Nam bộ thường dùng rễ củ Sâm đất nấu nước uống làm thuốc bổ (nên có tên gọi là Sâm tanh tách); ở Đăk Lăk dùng chữa sỏi thận và sỏi bàng quang.
Hột Quả nổ, khi ngâm nước sẽ tạo ra một thứ keo như thạch có thể dùng đắp mụn nhọt và các vết đứt.
Liều dùng: 10 - 25 g khô/ngày, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc ứng dụng của cây Quả nổ:
Chữa tiểu đường (type 2, không phụ thuộc insulin): toàn cây tươi 75 g (khô 25 g) sắc uống/ngày, trong nhiều ngày.
Chữa cao huyết áp: 12 hoa (tươi hoặc khô), lượng nước vừa đủ, sắc uống.
Viêm nhiễm đường tiết niệu, thận: toàn cây tươi 75 - 112 g (dược liệu khô 25 - 38 g) sắc lấy nước để riêng. Và tán bột thêm 20 g khô. Dùng nước thuốc sắc để uống thuốc bột, vào buổi sáng lúc mới ngủ dậy.
Ghi chú: Tác dụng chữa tiểu đường (đái tháo đường), chỉ được nghiên cứu ở cây Quả nổ (Ruellia tuberosa L.); nên cần phân biệt các cây cùng chi Ruellia dưới đây:
1. Quả nổ bò (Ruellia repens L.)
Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Ruelliae Repentis.
2. Quả nổ ống to (Ruellia macrosiphon Kurz).
Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Ruelliae Macrosiphonis.
3. Quả nổ sà (Ruellia patula Jacq).
Bộ phận dùng: lá, rễ - Folium et Radix Ruelliae Patulae.
4. Quả nổ lùn (Song nổ Poilane) - Ruellia poilanei R. Ben..

Bộ phận dùng: lá - Folium Pararuelliae.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét