Tên gọi khác: Đại Khế Bà, Xú Mạt Lỵ, Xú Thỷ Mạt Lỵ, Mò Trắng, Mò Hoa Trắng, Bấn Trắng, Vậy Trắng, Ngọc Nữ Đỏ, Lẹo (Việt Nam).
Tên khoa học:
Clerodendron paniculatum L.
Họ khoa học:
Họ Cỏ Roi Ngựa (Verbenaceae).
Mô tả:
Cây
nhỏ, cao khoảng 1m, thân vuông lá đơn mọc đối, hình tim mép khía răng
nhỏ thưa, màu xanh nhạt, có lông ở cả hai mặt lá, có cuống dài, có vảy
tròn. Hoa màu ngà vàng, mọc thành sim, nhị dài thò ra ngoài hoa. Quả mọng hình cầu.
Địa lý:
Mọc hoang khắp nước ta từ đồng bằng đến miền núi.
Thu hái, sơ chế: Hái vào lúc cây đang và sắp ra hoa, sấy khô phơi âm can, có thể cùng rễ rửa sạch, phơi khô, xắt lát, sắc uống.
Tác dụng dược lý:
+
Năm 1968, Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược khoa phối hợp với Viện
YHDT nghiên cứu Bạch đồng nữ thấy có tác dụng hạ huyết áp do dãn mạch
ngoại vi, có tác dụng lợi tiểu và có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm do
Phenol gây ra trên tai thỏ.
+
Bạch đồng nữ có tác dụng chống viêm cấp tính khá tốt, biểu hiện rõ rệt
ở hiện tượng giảm phù trong mô hình gây phù thực nghiệm trên chuột với
Kaolin.
+ Bạch đồng nữ có tác dụng chống viêm mạn tính tương đối yếu trên mô hình gây u hạt thực nghiệm với Amian ở chuột.
+
Bạch đồng nữ không có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột non. Tác
dụng gây thu teo tuyến ức là một trong những đặc điểm của các thuốc ức
chế miễn dịch.
+Nước sắc 3/1 của Cleodendrum philippinum đã
được thử kháng sinh đồ trên các chủng vi khuẩn phân lạp từ các vết
thương nhiễm khuẩn, thấy có tác dụng ức chế sự phát triển các vi khuẩn Pseudononas aeruginosa, Staphylococus aureus, Escherichia coli và các Proteus.
+
Theo tài liệu nước ngoài, lá, hoa và rễ Xích đồng nam Clerodendrum
kaempferi có tác dụng chống co thắt hồi tràng cô lập súc vật thí nghiệm
gây nên bởi Acetylcholin hoặc Histamin.
Cả cây Bạch đồng nữ có
các tác dụng kháng nguyên sinh vật trong thí nghiệm của Entamoeba
histolitica, chủng STA, hạ đường huyết trên chuột trắng và gây giảm đau
trong thí nghiệm tấm kim loại nóng của Edy và Leimbach. Chất Clerodin
chiết xuất chủ yếu từ cành non và lá Xích đồng nam có tác dụng dbt giun
đất trong dung dịch nước trong vòng 30 phút (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+
Nước sắc lá tươi của cây Clerodendrum philipinum được dùng rửa trực
tiếp lên vết thương nhiễm trùng rồi phủ gạc (Không dùng phối hợp với
kháng sinh nếu viêm nhiễm cư trú; có phối hợp với kháng sinh nếu nhiễm
trùng toàn thân). Đa số bệnh nhân đều kháng với hầu hết các kháng sinh
thông thường. Tác dụng của thuốc đã làm giảm rõ phù nề quanh vết thương,
không gây sốt, bệnh nhân lại thấy mát, dễ chịu, làm sạch nhanh vết
thương, kể cả đối với trực khuẩn mủ xanh là loại nhiễm trùng dai dẳng,
rất khó điều trị với dung dịch thuốc thông thường và làm tổ chức hạt
mọc nhanh, vết thương mau lành, làm sẹo đẹp, không để lại sẹo lồi (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Chất đắng Clerodin chiết xuất từ lá cũng có tác dụng trị giun (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Dịch ép lá tươi được bơm vào hậu môn có tác dụng trị giun đũa (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Độc tính:
Bạch
đồng nữ có độc tính thấp. LD50 đối với chuột nhắt bằng đường uống là
150 (138-163) g/kg cơ thể (Thông Tin YHCT số 43, 26-31).
Tính vị:
+ Vị đắng nhạt, tính mát (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị hơi đắng, mùi hôi, tính mát (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Tác dụng:
+ Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Chủ trị:
+
Trị bạch đới, tử cung viêm loét, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt lở
ngứa, mật viêm vàng da, gân xương đau nhức, mỏi lưng, huyết áp cao (Tài
Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét