TRINH NỮ HOÀNG CUNG
Folium Crinii latifolii
1. Tên khoa học: Crinum latifolium L.
2. Họ: Thuỷ tiên (Amaryllidaceae).
3. Tên khác: Náng lá rộng, Tỏi lơi lá rộng, Tây nam văn châu lan, Tỏi Thái Lan, Vạn châu lan hay Thập bát học sỹ.
4. Mô tả:
Trinh
nữ hoàng cung là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính
10-15cm, bẹ lá úp nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15cm, có nhiều
lá mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân
lá song song, mặt trên lá lỡm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi
rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 6-18
hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím
đỏ. Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả: tháng 8-9. Từ thân hành mọc
rất nhiều củ con có thẻ tách ra để trồng riêng dễ dàng.
5. Phân bố:
Cây
có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau trồng ở các nước vùng Đông Nam Á như Thái
Lan, Lào, Malaysia và phía Nam Trung Quốc. Cây Trinh nữ hoàng cung đang
được trồng ở nhiều nơi nước ta, từ miền Bắc đến miền Nam.
6. Trồng trọt :
7. Bộ phận dùng:
Lá (Folium Crinii latifolii), thân hành của cây.
8. Thu hái:
Tháng 6-7, có thể thu hoạch lá. Chỉ thu những lá bánh tẻ, thu đến khi cây ngừng sinh trưởng.
9. Tác dụng dược lý:
Cao
methanol của rễ, thân và cao chiết alcaloid toàn phần của cây này đều
có tác dụng ức chế phân bào.Trong vài mô hình gây u báng sacom và ung
thư đùi ở chuột nhắt, hợp chất chứa cao cây này hạn chế sự phát triển
khối u và hạn chế sự di căn tế bào. Một số alcaloid trong cây này có
hoạt tính sinh học. Lycorin ức chế protein và DNA của tế bào chuột và ức
chế sự phát triển của u báng cấy ở chuột. Trong thử nghiệm, lycorin làm
giảm khả năng sống của tế bào u. Lycorin làm ngừng sự phát triển virus
gây bệnh bại liệt, ức chế sự tổng hợp các tiền chất cần cho sự sinh
trưởng của virus gây bệnh bại liệt. (Cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt-nam).
10. Thành phần hoá học:
Từ
năm 1983 cho đến nay, các công trình nghiên cứu về trinh nữ hoàng cung
đã công bố thành phần hóa học của nó có khoảng 32 alcaloid. Trong số đó
đáng quan tâm là một số alcaloid có tác dụng kháng u như: crinafolin,
crinafolidin, lycorin, và β -epoxyambellin tác dụng trên tế bào T -
lymphocyte và còn có tác dụng kháng khuẩn như hamayne (bulbispenmin,
flavonoid, demethylcrinamin). Ngoài alcaloid còn có các hợp chất bay
hơi, aldehyd, acid hữu cơ, terpen và glucan A, glucan B.
11. Công năng:
Có
tác dụng tăng huyết áp tạm thời, có tác dụng kháng sinh mạnh, ức chế
khối u, ức chế phát triển của tế bào ung thư. Có tác dụng gây sung huyết
da.
12. Công dụng:
Điều
trị một số dạng ung thư như ung thư phổi, u xơ tuyến tiền liệt, ung thư
vú, trị u tử cung, ho, dị ứng, đau khớp, viêm da, mụn nhọt...
13. Cách dùng, liều lượng:
Ngày 20-50g dạng nước sắc.
14. Bài thuốc:
14.1. Chữa đau khớp, chấn thương tụ máu:
Lá Trinh nữ hoàng cung lượng vừa đủ, xào nóng, băng đắp nơi đau.
Củ trinh nữ hoàng cung 20g, dây Đau xương 20g, Huyết giác 20g, lá Cối xay 20g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.
Củ Trinh nữ hoàng cung nướng cho nóng, đập dập, băng đắp nơi sưng đau (Kinh nghiệm Ấn độ).
14.2. Chữa ho, viêm phế quản:
Lá trinh nữ hoàng cung 20g, Tang bạch bì 20g, Xạ can 10g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần trong ngày.
Lá
Trinh nữ hoàng cung 20g, lá Bồng bồng 12g, lá Táo chua 12g, Cam thảo
dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
14.3. Chữa u xơ tuyến tiền liệt (đái không thông, đái đêm, đái buốt, đái dắt ở người cao tuổi).
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, hạt Mã đề (Xa tiền tử) 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần trong ngày.
Lá
Trinh nữ hoàng cung 20g, Huyết giác 20g, rễ Cỏ xước 12g, dây Ruột gà
(Ba kích sao muối 10g), Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia
2-3 lần uống trong ngày.
14.4. Chữa u xơ tử cung (đau bụng dưới, có thể rong kinh, rong huyết, ra máu âm đạo...).
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Hạ khô thảo 20g, rễ Cỏ xước 12g, Hoàng cầm
8g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong
ngày.
Lá
Trinh nữ hoàng cung 20g, Huyết giác 20g, Ích mẫu 12g, Ngải cứu tươi
20g, lá Sen tươi 20g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3
lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, lá Trắc bách sao đen 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.
14.5. Chữa mụn nhọt:
Lá hoặc củ Trinh nữ hoàng cung, lượng vừa đủ, giã nát (hoặc nướng chín) đắp lên mụn nhọt khi còn nóng.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Bèo cái 20-30g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Kim ngân hoa 20g. Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
14.6.
Chữa dị ứng mẩn ngứa: Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Kim ngân hoa 20g, Ké
đầu ngựa 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần
uống trong ngày.
Chú ý: Hiện
nay trong nhân dân có nhiều người nhầm lẫn cây trinh nữ hoàng cung với
một số cây náng khác, đặc biệt là cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum
L.), sử dụng lá đun sôi lấy nước uống bị ngộ độc, nôn ói. Do đó phải
phân biệt rõ cây Trinh nữ hoàng cung với các cây náng khác có tại Việt
Nam.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét