Cây dâu
có tên khoa học là Morus alba L., Họ Dâu tằm – Moraceae hay cây dâu còn
được gọi là cây Tầm tang, Mạy môn (Thổ), Dâu cang (Mèo).
Đặc điểm thực vật, phân bố của cây Dâu:
Cây Dâu thân gỗ có thể cao tới 15m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên
hoặc chia thành 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hay hơi tù, mép có răng
cưa to. Hoa đơn tính, khác gốc, hoa đực mọc thành bông có 4 lá đài, 4
nhị; hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài.
Quả bế bao bọc trong các lá đài mọng nước thành 1 quả phức (quả kép) màu
đỏ, khi quả già chín có màu đen sẫm. Cây Dâu được trồng khắp nơi ở
ViệtNam.
Cách trồng cây Dâu: Trồng cây Dâu bằng cành vào đầu mùa xuân.
Bộ phận dùng, chế biến của cây Dâu: Lá Dâu tươi hoặc khô, vỏ rễ Dâu màu trắng, phơi khô; quả Dâu, cành Dâu, tầm gửi trên cây Dâu, tổ bọ ngựa trên cây Dâu, sâu Dâu.
Công dụng, chủ trị cây Dâu:
+ Tang bạch bì (vỏ rễ) vị ngọt mát, làm thuốc lợi tiểu, chữa ho lâu ngày, ho có đờm và chữa sốt.
+ Tang diệp (lá Dâu) vị ngọt, đắng, mát: chữa sốt, cho ra mồ hôi, cảm mạo, an thần, tiêu đờm, huyết áp cao.
+ Tang thầm (quả Dâu) vị ngọt, bổ thận, sáng mắt, giúp sự tiêu hóa, chữa bệnh ngủ kém, râu tóc bạc sớm.
+ Tang ký sinh (cây mọc ký sinh trên cây Dâu): bổ gan thận, chữa đau lưng, đau mình, an thai.
+ Tang phiêu tiêu (tổ bọ ngựa trên cây Dâu) lợi tiểu tiện, chữa đi đái nhiều lần, di tinh, liệt dương, trẻ con đái dầm.
+ Sâu Dâu chữa bệnh trẻ con bị đau mắt, nhiều nhử, nhiều nước mắt.
Liều dùng cây Dâu:
+ Tang bạch bì: ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc.
+ Tang diệp: ngày dùng 6 – 18g, dạng thuốc sắc.
+ Tang thầm: ngày dùng 12- 30g làm nước giải khát.
+ Tang ký sinh: ngày dùng 12 – 20g, dạng thuốc sắc.
+ Tang phiêu tiêu: ngày dùng 6 -12g.
+ Sâu Dâu: cả con nướng ăn hoặc ngâm rượu.
Chú ý:
+ Cơ thể suy yếu, ho không đờm, ho do lạnh không có nóng sốt không dùng Tang bạch bì.
+ Những người đại tiện lỏng không dùng Tang thầm.
+ Những người viêm tiết niệu, mộng tinh không dùng Tang phiêu tiêu.
+ Phụ nữ đang cho con bú không dùng các vị thuốc từ cây Dâu.
Đơn thuốc có cây Dâu:
+ Dự phòng cảm cúm: Lá Dâu, Cúc hoa, hạt Muồng sao, mỗi loại 12g. Sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
+ Viêm khớp sưng đau tê bại đầu chi: Cành Dâu, Kê huyết đằng, Uy linh tiên mỗi vị 12g, sắc uống ngày 2 – 3 lần.
+
Mồ hôi trộm, ra mồ hôi chân tay: Lá Dâu, Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân
mỗi vị 12g; Bạc hà, Cam thảo, Cát cánh mỗi vị 4g; rễ Sậy tươi 20g sắc
uống ngày 1 thang, uống kéo dài 3 – 4 tuần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét