Bên
cạnh các loại thuốc quý có tác dụng bổ thận, tráng dương như kim anh,
câu kỷ, đỗ trọng, ba kích, dâm dương hoắc, cốt toái bổ, gần đây loại
thuốc được các quý ông đặc biệt quan tâm là trâu cổ (sung thằn lằn). Trái
thằn lằn được thu hái từ cây trâu cổ hay còn được gọi là cây sung thằn
lằn, có tên khoa học là Ficus pumila, thuộc họ Dâu tằm. Dân gian còn gọi
là cây xộp, vảy ốc... là loại dây leo. Trái được dùng để ăn và làm
thuốc, thường thu hoạch vào tháng 5 - 10 hàng năm, dùng tươi hoặc phơi
khô, ngâm rượu. Trái chín chứa nhiều đường, đặc biệt là đường đơn. Hạt
chứa nhiều chất xơ polysaccharid. Vỏ trái có nhiều chất gôm cũng là một
nhóm chất giúp nhuận tràng chống táo bón. Trong trái còn chứa nhiều
protein nên cũng được xếp vào nhóm thức ăn bổ dưỡng. Ở Ấn Độ và Đài Loan
đến mùa trái chín người ta thu hái, ép dẹp và phơi khô ăn ngọt và ngon
giống như trái hồng khô.
Nghiên cứu mới đây phát
hiện, trái và toàn cây thằn lằn có chứa nhiều chất chống oxy hóa gồm 4
chất có cấu trúc flavonoid, trong đó quan trọng nhất là rutin - có tác
động chống oxy hóa mạnh nhất. Rutin còn giúp phòng chống xơ vữa động
mạch và ngăn ngừa huyết áp cao. Ngoài ra còn có 3 chất mới có cấu trúc
sesquiterpenoid glycosid tên gọi là pumilaside A, B và C được phân lập
từ trái thằn lằn.
Theo y học cổ truyền VN,
trái có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ thận tráng dương, cố tinh,
hoạt huyết, lợi thấp, thông sữa. Dùng trái làm thuốc bổ, chữa di tinh,
liệt dương, bất lực, đau lưng, chứng đái dầm, lỵ lâu ngày, kinh nguyệt
không đều, viêm tinh hoàn, phong thấp, viêm khớp, bong gân, ung thũng,
trĩ lòi dom, sa dạ con, tắc tia sữa và tiểu đục, kháng khuẩn.
- Người dân Okinawa
tại Nhật Bản sử dụng trái thằn lằn như một loại thảo dược hoặc chế
thành thức uống dùng cho người bệnh tiểu đường và huyết áp cao.
- Y học cổ truyền Trung
Quốc dùng toàn cây sung thằn lằn và trái để chữa bệnh trĩ sưng đau, bệnh
lỵ, tiểu máu và đinh râu. Sách cổ còn ghi trái sung thằn lằn giúp tăng
số lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới nên được sử dụng để chữa
bệnh di tinh, xuất tinh sớm và chứng bất lực. Ngoài ra còn dùng chữa rối
loạn kinh nguyệt, khó tiểu, tiểu ra máu, thấp khớp, đau lưng, nhọt,
chốc lở. Nước sắc của trái uống còn chữa chứng thoát vị bẹn, rễ chữa
viêm bàng quang và tiểu khó.
Mỗi ngày sử dụng 10 - 20
g trái khô sắc lấy nước uống có tác dụng kích thích tình dục, làm tăng
cường sức mạnh nam giới, uống đều đặn còn giúp kiềm chế cơn đau tim và
phòng chống ung thư.
Các bài thuốc thường dùng:
- Chữa tắc tia sữa, sưng
vú, sản phụ ít sữa: trái thằn lằn 40 g, bồ công anh 15 g. Sắc uống. Kết
hợp dùng lá bồ công anh giã nhỏ và đắp vào chỗ sưng đau.
- Cao trái thằn lằn:
trái chín xắt nhỏ, nấu với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao. Ngày uống 5 -
10 g. Dùng chữa đau xương, đau người ở người già, làm thuốc bổ, điều
kinh, giúp tiêu hóa.
- Ngâm rượu bổ uống chữa
di tinh liệt dương: cành, lá, trái non phơi khô khoảng 100 g, đậu đen
50 g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250 ml rượu trắng, ngâm 10 ngày, ngày
uống 10 ml mỗi lần, ngày uống 3 lần.
- Chế biến thành thức
uống thanh nhiệt giải khát: trái chín rửa sạch, xay nhuyễn, cho qua túi
vải ép lấy nước cốt. Để yên một lúc nước này sẽ đông thành khối do thành
phần chất nhày trong trái, đem xắt thành sợi như thạch, thêm nước đường
để ăn hoặc uống rất tốt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét