Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2014

Sung thằn lằn có làm … “sung” ?



 Bên cạnh các loại thuốc quý có tác dụng bổ thận, tráng dương như kim anh, câu kỷ, đỗ trọng, ba kích, dâm dương hoắc, cốt toái bổ, gần đây loại thuốc được các quý ông đặc biệt quan tâm là trâu cổ (sung thằn lằn). Trái thằn lằn được thu hái từ cây trâu cổ hay còn được gọi là cây sung thằn lằn, có tên khoa học là Ficus pumila, thuộc họ Dâu tằm. Dân gian còn gọi là cây xộp, vảy ốc... là loại dây leo. Trái được dùng để ăn và làm thuốc, thường thu hoạch vào tháng 5 - 10 hàng năm, dùng tươi hoặc phơi khô, ngâm rượu. Trái chín chứa nhiều đường, đặc biệt là đường đơn. Hạt chứa nhiều chất xơ polysaccharid. Vỏ trái có nhiều chất gôm cũng là một nhóm chất giúp nhuận tràng chống táo bón. Trong trái còn chứa nhiều protein nên cũng được xếp vào nhóm thức ăn bổ dưỡng. Ở Ấn Độ và Đài Loan đến mùa trái chín người ta thu hái, ép dẹp và phơi khô ăn ngọt và ngon giống như trái hồng khô.
Nghiên cứu mới đây phát hiện, trái và toàn cây thằn lằn có chứa nhiều chất chống oxy hóa gồm 4 chất có cấu trúc flavonoid, trong đó quan trọng nhất là rutin - có tác động chống oxy hóa mạnh nhất. Rutin còn giúp phòng chống xơ vữa động mạch và ngăn ngừa huyết áp cao. Ngoài ra còn có 3 chất mới có cấu trúc sesquiterpenoid glycosid tên gọi là pumilaside A, B và C được phân lập từ trái thằn lằn.
Theo y học cổ truyền VN, trái có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ thận tráng dương, cố tinh, hoạt huyết, lợi thấp, thông sữa. Dùng trái làm thuốc bổ, chữa di tinh, liệt dương, bất lực, đau lưng, chứng đái dầm, lỵ lâu ngày, kinh nguyệt không đều, viêm tinh hoàn, phong thấp, viêm khớp, bong gân, ung thũng, trĩ lòi dom, sa dạ con, tắc tia sữa và tiểu đục, kháng khuẩn.
- Người dân Okinawa tại Nhật Bản sử dụng trái thằn lằn như một loại thảo dược hoặc chế thành thức uống dùng cho người bệnh tiểu đường và huyết áp cao.
- Y học cổ truyền Trung Quốc dùng toàn cây sung thằn lằn và trái để chữa bệnh trĩ sưng đau, bệnh lỵ, tiểu máu và đinh râu. Sách cổ còn ghi trái sung thằn lằn giúp tăng số lượng và chất lượng tinh trùng ở nam giới nên được sử dụng để chữa bệnh di tinh, xuất tinh sớm và chứng bất lực. Ngoài ra còn dùng chữa rối loạn kinh nguyệt, khó tiểu, tiểu ra máu, thấp khớp, đau lưng, nhọt, chốc lở. Nước sắc của trái uống còn chữa chứng thoát vị bẹn, rễ chữa viêm bàng quang và tiểu khó.
Mỗi ngày sử dụng 10 - 20 g trái khô sắc lấy nước uống có tác dụng kích thích tình dục, làm tăng cường sức mạnh nam giới, uống đều đặn còn giúp kiềm chế cơn đau tim và phòng chống ung thư.
Các bài thuốc thường dùng:
- Chữa tắc tia sữa, sưng vú, sản phụ ít sữa: trái thằn lằn 40 g, bồ công anh 15 g. Sắc uống. Kết hợp dùng lá bồ công anh giã nhỏ và đắp vào chỗ sưng đau.
- Cao trái thằn lằn: trái chín xắt nhỏ, nấu với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao. Ngày uống 5 - 10 g. Dùng chữa đau xương, đau người ở người già, làm thuốc bổ, điều kinh, giúp tiêu hóa.
- Ngâm rượu bổ uống chữa di tinh liệt dương: cành, lá, trái non phơi khô khoảng 100 g, đậu đen 50 g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250 ml rượu trắng, ngâm 10 ngày, ngày uống 10 ml mỗi lần, ngày uống 3 lần.
- Chế biến thành thức uống thanh nhiệt giải khát: trái chín rửa sạch, xay nhuyễn, cho qua túi vải ép lấy nước cốt. Để yên một lúc nước này sẽ đông thành khối do thành phần chất nhày trong trái, đem xắt thành sợi như thạch, thêm nước đường để ăn hoặc uống rất tốt.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét