Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Dây


  1. Dây vằng trắng


    Dây vằng trắng, Dây rơm, Sơn mục - Clematis granulata (L.) Ohwi (C. meyeniana Walp. var. granulata Finet et Gagnep), thuộc họ Hoàng Liên - Ranunculaceae.
    Dây vằng trắng
    Dây vằng trắng
    Mô tả: Thân mọc trườn, các nhánh có lông mịn. Lá có cuống dài bằng lá chét; lá chét 3, có cuống nhỏ, hình trái xoan ngọn giáo, có gốc tròn, hơi có mũi, khi khô nhăn lại, gần dai, có gân không rõ. Hoa trắng, thơm, thành cụm hoa dạng tháp ở nách lá thưa, nhiều hoa. Quả bế có lông, gần như hình nón, tận cùng là một vòi nhuỵ có lông dài gấp 5-8 lần, màu trắng vàng vàng.
    Hoa tháng 6-7.
    Bộ phận dùng: Toàn dây -Herba Clematidis.
    Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông). Ở nước ta, cây mọc ở lùm bụi ven rừng và ở bờ suối, phổ biến từ Quảng Ninh vào tới Khánh Hoà. Thu hái dây vào mùa xuân, mùa thu, loại bỏ vỏ bẩn, phơi khô.
    Tính vị, tác dụng: Vị nhạt, đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, thông kinh, lợi sữa.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng lá nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Còn dùng làm thuốc chữa bệnh tê thấp. Ở Trung Quốc, dây được dùng chữa thuỷ thũng, tiểu tiện không thông, viêm nhiễm đường tiết niệu, khớp xương đỏ đau, kinh bế và ít sữa. Liều dùng 3-6g.
    Ghi chú: Phụ nữ có mang dùng phải thận trọng.
  2. Dây vác rừng


    Dây vác rừng, Mùi tử qua - Tetrastigma harmandii Planch., thuộc họ Nho - Vitaceae.
    Dây vác rừng
    Dây vác rừng
    Mô tả: Dây leo, thân dẹp; nhánh dẹp dẹp; tua cuốn đơn. Lá mang 3-5 lá chét không lông, mặt dưới mốc mốc; gân phụ tới 10 cặp. Cụm hoa cao 2-4cm, có lông; hoa đơn tính; cánh hoa dài 2-3mm; nhị 4. Quả mọng tròn tròn, to 1,2cm; hột 2, dẹp dẹp.
    Hoa tháng 3, quả tháng 12.
    Bộ phận dùng: Lá - Folium Tetrastigmae.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng rậm từ Quảng Ninh tới Thừa Thiên-Huế cho tới Kontum, Đắc Lắc, Đồng Nai (Biên Hoà) và Kiên Giang (Phú Quốc). Còn phân bố ở Campuchia, Lào.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá nhai đắp chữa rắn cắn. Người ta dùng thân dây làm dây cột, nhưng không bao giờ dùng lá để ăn vì sẽ gây ngứa ở miệng.
  3. Dây sương sâm


    Dây sương sâm, Dây xanh ba nhị - Tiliacora triandra (Colebr.) Diels., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
    Dây sương sâm
    Dây sương sâm
    Mô tả: Dây leo, thân có lông mịn hay không lông. Lá có phiến xoan, dài 6-11cm, rộng 2-4cm, gân ở gốc 3-5, gân phụ 2-3 cặp, cuống 5-20mm. Cụm hoa ở nách lá hay ở thân già, có lông mịn; hoa đực màu vàng, cánh hoa 5-6, nhị 3; hoa cái có 6 cánh hoa, 8-9 lá noãn. Quả hạch đỏ, dài 7-10mm, rộng 6-7mm.
    Mùa hoa quả tháng 12-6.
    Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Tiliacorae.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng, trên núi đá vôi, tới độ cao 300m. Còn phân bố ở Campuchia, Lào, Thái Lan.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân ta cũng thường trồng lấy lá làm thạch và làm rau ăn. Ở Campuchia, người ta dùng lá để ăn với lẩu Samlo; thân mang lá, phối hợp với các vị thuốc khác, dùng chế biến thành thuốc để điều trị bệnh lỵ.
    Ở Thái Lan, người ta dùng rễ làm thuốc chống sốt.
  4. Dây song bào


    Dây song bào - Diploclisia glaucescens (Blume) Diels, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
    Dây song bào
    Dây song bào
    Mô tả: Dây leo to, thân rộng 4-10cm, cành hơi xám và có vẩy nhẵn và có khía khi còn non. Lá có phiến xoan tim, dài 6-11cm, rộng 6-11cm, đáy ngang hay lõm, có khi hình lọng, không lông, mặt dưới hơi mốc, gân ở gốc 5; cuống lá thường dài 3-7cm, chuỳ hoa trên thân già; hoa đực có 6 lá đài, 6 cánh hoa; 6 nhị; hoa cái có 6 nhị lép. Quả hạch tròn dài, hơi cong dài.
    Hoa tháng 2.
    Bộ phận dùng: Dây và lá - Herba et Folium Diploclisiae.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng còi và ven rừng tới độ cao 1200m, tại nhiều nơi ở miền Bắc và đến tận Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hoà, Tây Ninh. Còn phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và các nước khác của Á châu nhiệt đới.
    Thành phần hoá học: Lá chứa chất nhầy và saponin.
    Tính vị, tác dụng: Dây, lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, Dây song bào được dùng làm thuốc trị 1 Rắn độc cắn; 2. Phong thấp đau nhức xương; 3. Nhiễm trùng niệu đạo.
    Ở Ấn Độ lá được tán thành bột và dùng uống với sữa để điều trị bệnh giang mai, thiểu năng mật và bệnh lậu. Liều dùng 20-40g, dạng thuốc sắc. Để trị rắn cắn, dùng lá tươi giã nát bôi xung quanh miệng vết thương.
  5. Dây sen


    Dây sen, Ngôn vàng - Alyxia flavescens Pierre ex Pit., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
    Dây sen
    Dây sen
    Mô tả: Cây nhẵn, có nhánh non dẹp, lõm cả hai mặt, rất mảnh rồi tròn. Lá thuôn, hình bầu dục, hơi nhọn mũi, nhọn hoặc tù, có khi có mũi nhọn ngắn hay tròn ở đầu, thành góc ở gốc, bóng loáng ở trên, hơi mờ và có mép gập xuống phía dưới, dai, mọc đối hay mọc vòng 3, dài 3,5-9cm, rộng 2,5-4cm. Hoa vàng rất thơm, thành xim ở nách lá dạng ngù. Quả hạch, dài 1cm, rộng 8mm, dạng bầu dục, nhọn ở đầu, nhẵn. Hạt dài 9mm, rộng 7mm, thuôn, tròn ở hai đầu. Hoa và quả tháng 7.
    Bộ phận dùng: Gỗ - Lignum Alyxiae.
    Nơi sống và thu hái: Chỉ mới biết có trong rừng Bảo chánh vùng Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Cũng phân bố ở Thái Lan.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường dùng gỗ đốt như đốt trầm trước đền thờ Phật và nơi thờ cúng tổ tiên; gỗ này chỉ hơi thơm. Người ta cũng dùng làm thuốc xông chữa đau đầu. Nhựa của cây rất đắng làm nôn nhẹ.
    Ghi chú: Loài Ngôn tàu - Alyxia pseudosinensis Pit., ở miền Trung Việt Nam, cũng có nhựa có tác dụng trên hệ tim mạch, nghi là có độc.
  6. Dây sâm


    Dây sâm, Dây sâm lông, Dây mối, Sâm nam - Cyclea barbata Miers (C. peltata Hook. et Thw.), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
    Dây sâm
    Dây sâm
    Mô tả: Dây leo có các nhánh khía rãnh, có lông dày. Lá có cuống, hình khiên, cụt đầu hoặc hơi khía mép ở gốc, hình tam giác nhọn, tận cùng bởi một mũi nhọn hình sợi, màu lục và hầu như nhẵn ở mặt trên, màu nhạt và có lông mềm ở mặt dưới, dài 6-10cm, rộng 4-9cm, có 5-7 gân; cuống lá ngắn hơn phiến hai lần. Cụm hoa ở nách lá, dài hơn cuống lá, phân nhánh, với các nhánh ở dưới dài hơn, tới 7cm. Hoa thành đầu hình cầu hay hình trứng, màu vàng. Quả hạch hình cầu, màu đỏ, hẹp, có lông, đường kính 5mm. Hạch hình mắt chim, lồi cả hai mặt, có 8 u sần.
    Bộ phận dùng: Rễ - Radix Cycleae Barbatae.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang dại, phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái rễ quanh năm, đào về, rửa sạch, thái lát, phơi khô.
    Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng giải độc, giảm đau, tán ứ. Lá lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận tràng nhẹ.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân dùng dây làm vỏ để ăn trầu. Lá thường được vò làm thạch ăn (sương sâm) có tính mát, giúp giải khát, trị đái dắt và táo bón. Rễ thường dùng trị ỉa chảy, trị bệnh về gan, ghẻ cóc và bệnh trĩ.
    Ở Trung Quốc, rễ được dùng trị: 1. Đau cổ họng (Yết hầu); 2. Đau dạ dày, đau răng; 3. Đòn ngã tổn thương. Liều dùng 15-20g, dạng thuốc sắc.
  7. Dây ruột gà


    Dây ruột gà, Mộc thông - Clematis chinensis Osbeck, thuộc họ Hoàng Liên - Ranunculaceae.
    Dây ruột gà
    Dây ruột gà
    Mô tả: Cây nhỡ mọc trườn, nửa hoá gỗ. Lá có cuống dài bằng phiến; phiến thường là 3, nhẵn hay có lông thưa, hình trái xoan nhọn mũi, có gốc cụt, tròn hay nhọn, khi khô màu đen đen. Cụm hoa ở nách lá, có lá bắc chia 1-3 lá chét, khá phát triển. Quả bế hình bầu dục - lăng kính, có lông mềm, tận cùng là một vòi nhuỵ có lông dài hơn 4 lần bầu.
    Hoa tháng 6-8, quả tháng 9-10.
    Bộ phận dùng: Rễ - Radix Clematidis Chinensis, thường gọi là Uy linh tiên. Ta dùng cả thân dây thay vị Mộc thông (Clematis armandii Franch.) của Trung Quốc.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở miền Bắc Việt Nam trong các savan cây bụi. Còn phân bố ở nhiều nơi của Trung Quốc. Có thể thu hoạch rễ quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi khô. Thân dây thu hái quanh năm, thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng.
    Thành phần hoá học: Rễ chứa protoanemonin, anemonin, ranunculin, clematoside.
    Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay, mặn, tính ấm, có tác dụng khư phong trừ thấp, thông lạc chỉ thống. Thân có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, lợi tràng, tiêu viêm.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường được dùng làm thuốc giúp tiêu hoá, thông tiểu tiện và lợi sữa. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ làm thuốc trấn đau trị thiên đầu thống, đau phong và thần kinh mặt bị tê dại. Còn dùng chữa da đau tê rần, chân tay yếu mỏi, co giật gân, co duỗi khó khăn, nấc nghẹn. Thời xưa ở Trung Quốc, nó dùng làm thuốc trị phong rất cần thiết, lại làm thuốc giải nhiệt; dân gian cũng dùng làm thuốc chữa hóc xương cá.
    Đơn thuốc: - Phù thũng, hoàng đản, bạch đới; dùng 15-20g sắc uống, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
  8. Dây rơm


    Dây rơm - Tetrastigma erubescens Planch,, thuộc họ Nho - Vitaceae.
    Dây rơm
    Dây rơm
    Mô tả: Dây leo cao, nhánh tròn xanh xanh hay đỏ; tua cuốn đơn. Lá chét 3, không lông, mỏng, mép có răng; gân phụ 6-8 cặp, gân chính đỏ; lá chét cuối dài 14-17cm, rộng 7cm. Cụm hoa ngù ở nách lá; hoa đơn tính, cánh hoa 4, cao 1,5mm, màu hồng hồng. Quả mọng, cao 1,5cm, rộng 6-10mm, đỏ, hột 1-2.
    Hoa tháng 9-10; quả tháng 1.
    Bộ phận dùng: Dây - Caulis Tetrastigmae Erubescentis.
    Nơi sống và thu hái: Cây đặc hữu của Đông Dương, mọc hoang ở đồi núi, nơi có lùm cây rậm rạp, có gặp ở Kontum, An Giang.
    Tính vị, tác dụng: Lương y Nguyễn An Cư đã viết về Dây rơm như sau: Vị hơi ngọt, tính mát, không độc, có tác dụng thanh tân, giải khát, trừ phong nhiệt, khu phiền, nhuận táo, chỉ khái thấu, hạ đờm, tiêu đạo. Là thuốc lương giải.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân thường dùng nước ở trong cây uống giải khát; còn dùng dây làm thuốc trị ban, sốt, bổ gân cốt. Có người dùng dây trị đau dạ dày: lấy một đoạn cỡ gang tay, chẻ làm hai, nhúng vào mật đem nướng vàng, rồi chặt ra bỏ vào siêu sắc uống.
    Đơn thuốc: Chữa huyết áp tăng cao, nhức đầu buổi sáng, đau cứng 2 gân cổ, rần rần trên đầu khó chịu; dùng Nhãn lồng 10g, lá Vông nem 10g, Mắc cỡ gai 10g, rễ Nhàn rừng 10g, lá Kiến cò 10g, Dây rơm 10g, Ráng bay 10g, Phục linh 10g, hiệp chung 1 thang, sắc 3 chén nước còn 8 phân uống. Ngày 1 thang.
  9. Dây quinh tàu


    Dây quinh tàu, Lương vàng, Lăng vàng, Lăng nghệ, Chưn bầu dây - Combretum latifolium Blume (C. extensum Roxb.), thuộc họ Bàng - Combretaceae.
    Dây quinh tàu
    Dây quinh tàu
    Mô tả: Dây leo có thân vặn, hình trụ, màu xám trắng, dài tới 10-15m. Lá hình bầu dục, tròn hoặc tù ở gốc, tù hay hơi có đuôi ngắn ở chóp, dai, nhẵn, dài 9-15cm, rộng 6-8cm. Hoa thành bông ở nách lá và ở ngọn, dày hoa, dài 5-7cm. Hoa vàng, thơm, có 8 nhị. Quả hình cầu hay hình trứng, có 4 cánh vuông có khía, cao 20-25cm, rộng 10-12mm. Hạt đơn độc, dạng thoi, có tiết diện vuông hay hình sao, dài 12-15mm, rộng 2mm.
    Mùa hoa quả tháng 4-6.
    Bộ phận dùng: Cành lá, quả - Ramulus et Fructus Combreti latifolii.
    Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc nhiều ở Ấn Độ, Campuchia và Nam Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc leo lên các cây gỗ và vách đá triền núi từ Kontum đến Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo).
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chát, được xem như là bổ. Dân gian dùng cành lá làm thuốc trị nhức mỏi, sái khớp, đau nhức thắt lưng và trị bệnh về thận.
    Đơn thuốc:
    1. Sái cánh, sái khớp, nhức mỏi; dùng Dây quinh tàu 20g, Câu đằng 10g, Dây gân 10g, rễ Cam thảo cây 10g, Đỗ trọng dây 10g, Dây cổ rùa 10g, Dây gắm 10g, Nhàu 10g, Lạc tiên 10g, Cò sen 5g, cùng sắc uống (kinh nghiệm ở An Giang).
    2. Đau thận: Cũng như trên, thêm củ Cát lồi 10g.
  10. Dây quần quân


    Dây quần quân, Dây van, Dây độc mộc ô, Cáp Thorel - Capparis thorelii Gagnep. var. pranensis Pierre ex Gagnep., thuộc họ Màn màn - Capparaceae.
    Dây quần quân
    Dây quần quân
    Mô tả: Bụi hay dây leo rất nhiều gai, dài tới 10m. Lá hình bầu dục, tù ở gốc, tròn hay lõm ở đầu, dai, bóng ở mặt trên, dài 6cm, rộng 3-5cm. Hoa trắng, thành ngù ở ngọn, có cuống dạng sợi. Quả mọng hình cầu, đường kính 1,5-3cm, màu đỏ, ở đầu một cuống bậm. Hạt 1-2, dạng trứng, dài 9-15mm, rộng 5-10mm, có tễ dày 2mm, trong nạc đỏ.
    Hoa tháng 2, quả tháng 9.
    Bộ phận dùng: Quả - Fructus Capparidis.
    Nơi sống và thu hái: Loài của Việt Nam, Campuchia và Lào. Ở nước ta, cây mọc phổ biến trên các thảo nguyên từ Quảng Nam- Đà Nẵng tới Ninh Bình.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có khi được ghi nhận là ăn được, nhưng có người lại cho là độc.
  11. Dây quai tròn


    Dây quai tròn - Tetrastigma obtectum (Wall.) Planch., thuộc họ Nho - Vitaceae.
    Dây quai tròn
    Dây quai tròn
    Mô tả: Thân leo trên cây hay bò trên đá, cành tròn có lông trăng trắng. Lá do 3-5 lá chét gắn từ một nơi; phiến xoan rộng, nhỏ, dài 1,5-4,5m, rộng cỡ 1,5cm, không lông; gân phụ 4 cặp; cuống phụ 2-3mm, có lông; cuống chung dài 2cm. Cụm hoa ở nách lá, gồm 2-3 tán tròn; nụ hoa có cuống không lông; cánh hoa 4, màu lục, cao 1,5-2mm; nhị 4; bầu có đầu nhuỵ chẻ 4. Quả dài 5mm.
    Hoa tháng 4-6, quả tháng 6-9.
    Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Tetrastigmae Obtecti.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao tới 1.500m ở miền Bắc nước ta. Còn phân bố ở nhiều nơi của Trung Quốc.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng làm thuốc khư phong trừ thấp như các loài khác cùng chi.
  12. Dây mấu


    Dây mấu, Mấu đỏ, Cánh dơi - Bauhinia bracteata (Benth.) Baker subsp. bracteata, thuộc họ Đậu - Fabaceae.
    Dây mấu
    Dây mấu
    Mô tả: Dây leo to có móc xoắn ốc. Nhánh gẫy qua gãy lại, các nhánh non có lông màu xám rồi nhẵn. Lá có lá kèm khá lớn hình mắt chim, sớm rụng; cuống lá dài 1-7cm; phiến hình trái xoan đến tròn, chia đôi đến 1/3, dài 3-15cm, rộng 5-14cm, hình tim ở gốc, với các thuỳ hình tam giác, tù, nhẵn ở mặt trên, có lông mịn ở trên các gân ở mặt dưới; gân 9-11. Cụm hoa chùm hay chuỳ ở bên và ở ngọn, nhiều hoa, có lông mịn xám. Lá bắc có kích thích thay đổi. Cuống hoa 4-7cm, mang những lá bắc con ở gần giữa cuống, dạng lá bắc nhưng hẹp hơn. Nụ hoa nhọn, có lông xám. Đài hoa có 5 thuỳ gập. Cánh hoa màu lục vàng, gần bằng nhau, thuỳ dạng mo, mép uốn lượn 5-13mm, móng khoảng 15mm. Nhị sinh sản 1-3, nhị tiêu giảm 5 (-7). Bầu có lông nhung màu nâu. Quả mở, dẹp, màu nâu sẫm, 15x5cm. thót lại ở gốc.
    Bộ phận dùng: Vỏ và dây - Cortex et Caulis Bauhiniae Bracteatae.
    Nơi sống và thu hái: Cây phân bố từ Nam Mianma cho đến bán đảo Đông Dương, nơi chịu ảnh hưởng của gió mùa. Gặp dọc các rừng, trong rừng thưa, dọc đường đi quanh các làng. Ở nước ta, cây phân bố ở Kiên Giang (Hà Tiên, Phú Quốc), Minh Hải, An Giang (vùng rừng Bảy Núi) và nhiều nơi khác.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ bền dùng làm dây cột, để bện. Ở Campuchia, dùng hãm nước uống giải độc khi bị ngộ độc do ăn cá tréi pralung. Nước sắc thân dùng trị ỉa chảy.
  13. Dây mát


    Dây mát, Dây chùm bao trứng - Passiflora edulis Sim, thuộc họ Lạc tiên - Passifloraceae.
    Dây mát
    Dây mát
    Mô tả: Dây leo. Lá có 3 thuỳ, có răng, không lông; cuống có 2 tuyến ở đỉnh; lá kèm nhọn. Hoa trắng hồng; cánh hoa dài 2-2,5cm; tràng phụ do 4-5 hàng sợi trắng, gốc tím; cuống nhuỵ dài 1,5cm. Quả mọng, to bằng quả trứng gà, 4-6 cm, màu tím; hạt nhiều có áo hạt màu cam.
    Bộ phận dùng: Quả - Fructus Passiflorae Edulis.
    Nơi sống và thu hái: Gốc ở Brazin, được nhập trồng ở các tỉnh vùng Tây Nguyên: Kontum, Gia Lai và Lâm Đồng (Đà Lạt).
    Thành phần hoá học: Dịch quả chứa các acid hữu cơ tự do; acid citric và các acid khác có liên quan chiếm khoảng 95% tổng số các acid. Trong các aminoacid tự do của dịch quả có proline.
    Tính vị, tác dụng: Nạc quả có vị chua, ngọt; có tác dụng hưng phấn, cường tráng.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Brazin, nạc quả được dùng như một chất kích thích và bổ. Quả được dùng ăn và chế nước giải khát. Dầu ép từ hạt ăn được, và cũng dùng để chế sơn. Ở Trung Quốc, quả được dùng cho người cơ thể suy nhược và đau bụng kinh.
  14. Dây mật


    Dây mật, Dây thuốc cá - Derris elliptica (Sweet) Benth., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
    Dây mật
    Dây mật
    Mô tả: Dây leo to có cành hơi đen, có u sần sùi. Lá có 9-13 lá chét gần bằng nhau, hình ngọn giáo ngược, gốc tròn, hơi có lông ở mặt trên, có lông mềm ở mặt dưới, rồi trở nên hầu như nhẵn ở cả hai mặt; cuống lá chung có lông và có rãnh. Hoa màu hồng nhạt hoặc trắng, xếp thành chùm ở nách. Quả thuôn hoặc hình ngọn giáo, có 2 cánh, cánh trên rộng và ngoằn ngoèo.
    Bộ phận dùng: Rễ - Radix Derridis.
    Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang trong rừng thứ sinh vùng đồi núi. Có thể thu hoạch rễ quanh năm. Lấy cả rễ con, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
    Thành phần hoá học: Rễ cây chứa rotenon (5,1% ở rễ khô), deguelin, tephrosin, dl-toxicarol; nhựa từ rễ chứa toxicarol. Rễ khô chứa 5,9% rotenon và 8,9% l-ellipton.
    Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi the, mùi thơm mát, tính ấm, có độc. Rễ có tác dụng độc với cá, diệt côn trùng, diệt ấu trùng (giòi); quả và vỏ độc với cá; lá độc với gia súc. Người ta biết là rotenon có tính sát trùng, diệt sâu bọ và các loài động vật có máu lạnh. Nó làm tê liệt trung tâm hô hấp của sâu bọ, làm cho chúng bị ngạt thở mà chết. Rotenon ít có tác dụng đối với động vật có máu nóng.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng làm thuốc duốc cá và diệt trừ các sâu bọ và cả ấu trùng sâu bọ ăn hại cây cối. Thường dùng tán bột trộn với đậu, lạc để dễ bảo quản trừ mối mọt, gián, nhện.
    Ở Philippin, nhựa cây dùng trừ sâu bọ và dùng duốc cá. Rễ tán nhỏ, trộn với 40 phần bột talc thành một thứ thuốc trừ sâu rất tốt đối với chó mèo.
    Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc duốc cá, diệt sâu bọ, quả và vỏ cũng làm thuốc duốc cá, còn lá được xem là độc đối với trâu bò.
    Ở Thái Lan, rễ cũng được dùng như thế.
    Đơn thuốc: Diệt sâu bọ trên cây: Giã nhỏ rễ, ngâm với nước (tỷ lệ 2-4g trong 100 lít nước) lọc lấy nước, thêm 100-200g xà phòng vào (để thuốc dính lâu trên cây) rồi phun, tỷ lệ có thể tăng tới 10-30%.
  15. Dây lưỡi lợn


    Dây lưỡi lợn - Hoya parasitica (Roxb.) Wall. et Traill., thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
    Dây lưỡi lợn
    Dây lưỡi lợn
    Mô tả: Cây phụ sinh ít khi ở đất; thân thường đỏ đậm. Lá mập, phiến đa dạng, thon hay xoan, dài 5-18cm, đầu nhọn, gân gốc 3-5 cái; gân bên 2 cái rất nhỏ, tất cả lồi lên; cuống nạc, dài 5-8mm. Tán hoa ở nách lá, hình cầu trên cuống đài; hoa trắng hay vàng vàng, tâm tim tím, rộng 6-8mm, rất thơm, tràng không lông; tràng phụ hình sao. Quả là một đại rất hẹp, dài 14cm, rộng 0,4cm, có đốm nâu đỏ; hạt dài 3-4mm, lông mào 1,5-2cm.
    Bộ phận dùng: Lá - Folium Hoyae Parasiticae.
    Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianama, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng rải rác từ Hà Tây tới Đồng Nai, thường bám vào vách đá hay cây to.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian vẫn thường dùng lá làm thuốc lợi sữa. Ở Campuchia, người ta dùng lá giã đắp rịt các vết đứt.
  16. Dây lõi tiền rễ dài


    Dây lõi tiền rễ dài - Stephania longa Lour., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
    Dây lõi tiền rễ dài
    Dây lõi tiền rễ dài
    Mô tả: Cây thảo leo dài 1-4m, không có củ nhưng có rễ rất dài, bò, ít rễ phụ; thân mảnh, cứng, leo quấn, không gai, có nhánh. Lá mọc so le, phiến lá hình lọng, dạng xoan tam giác, dài 3-9cm, rộng 2-6cm, không lông; 10-11 gân toả hình chân vịt; cuống lá 1-6cm. Cụm hoa tán ở nách lá, cuống chung dài 1-3cm, phân thành 3-6 cuống nhỏ không đều nhau, mang hoa màu trăng trắng. Quả xoan, dài 5-6 mm, rộng 4-5mm, màu đỏ tươi; hạt hình móng ngựa có ít cạnh một bên và u ở bên kia.
    Hoa tháng 2-5, quả tháng 5-8.
    Bộ phận dùng: Toàn cây Herba Stephaniae Longae.
    Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp ở vùng đất thấp các tỉnh từ Cao Bằng, Lạng Sơn tới Thừa Thiên- Huế. Thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
    Tính vị, tác dụng: Có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như các loài lõi tiền khác làm thuốc thông tiểu chữa đái buốt, đái dắt, phù nề. Liều dùng 30g, dùng tươi hay 6-12g cây khô, dạng thuốc sắc.
  17. Dây lõi tiền


    Dây lõi tiền - Stephania japonica (Thunb.) Miers, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
    Dây lõi tiền
    Dây lõi tiền
    Mô tả: Dây leo, không lông, thân mảnh. Lá có phiến hình lọng, xoan rộng, đầu tù, mặt dưới không mốc, không lông, gân gốc 5-7 toả hình chân vịt; cuống dài 4-12cm. Tán kép xuất hiện trên thân có lá, cuống cụm hoa và cuống hoa không lông; tán hoa hình cầu, cuống dài 2,5-4cm, hoa đực có 6-8 lá đài không lông, 3-4 cánh hoa; hoa cái với 3-4 lá đài, 3-4 cánh hoa, 1 lá noãn có đầu nhuỵ chẻ 3-5. Quả hạch tròn, to 6-8mm, màu đỏ. Nhân hình móng ngựa.
    Bộ phận dùng: Rễ và toàn dây - Radix et Herba Stephania Japonicae, thường có tên gọi là Thiên kim đằng.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc rải rác từ Bắc vào Nam trong các lùm bụi. Còn phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin. Thu hái dây, rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
    Thành phần hoá học: Rễ chứa tinh bột; còn có các alcaloid như Stephanin, prostephanin, epistephanin, pseudoepistephanin và homostephanolin.
    Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu thũng.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị rắn cắn, ghẻ ngứa; còn dùng chữa đái dắt, đái buốt. Ngày dùng 6-12g cây khô sắc uống, hoặc dùng dây lá tươi giã nát, hoà nước, gạn uống. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nát.
  18. Dây lim

    Dây lim, Dây lá bánh giầy, Ním - Pongamia pinnata (L.) Merr., (P. glabra Vent., Derris indica Benn.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
    Dây lim
    Dây lim
    Mô tả: Cây gỗ rụng lá, cao 10-15m hay hơn, đường kính 50-60cm, cành xoè rộng, vỏ thân nhẵn, màu xám xanh. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 2-5 đôi, mọc đối, lá tận cùng lớn hơn, hình trái xoan, nguyên, nhẵn bóng, hơi dai. Hoa màu trắng, tím hay hồng xếp thành chùm ở nách, dài 10-15cm, có 2 lá bắc con nằm về phía giữa của cuống hoa. Quả đậu hoa gỗ, phẳng, ở đỉnh có một mũi nhọn ngắn và cong, không mở. Hạt đơn độc, dẹt, có vỏ mềm, có những đường lồi tạo thành mạng, màu đỏ sáng.
    Ra hoa tháng 5-7, quả tháng 7-8.
    Bộ phận dùng: Hạt, rễ và vỏ - Semen, Radix et Cortex Pongamiae.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến nhiều ít ở vùng ven biển và sát bờ nước, cũng thường được trồng. Còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia, Ôxtrâylia và Polynêdi.
    Thành phần hoá học: Hạt chứa 27-36,4% dầu béo đắng và vết của một tinh dầu, một chất dầu cố định và 3 chất kết tinh là karanjin, pongamol và glabrin; còn có pongapin. Karanjin là chất chính mang tính chất trị bệnh của dầu. Rễ chứa 4 furoflavon là karanjin, pongapin, pinnatin và gamatin. Hoa chứa kampferol và sáp; vỏ thân có sáp.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt được dùng ngoài trị các bệnh ngoài da. Dầu hạt có nhiều công dụng trong việc trị các bệnh về da: ghẻ ngứa, ecpét, mụn nhọt và các bệnh khác; còn dùng làm thuốc trị thấp khớp ở Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc. Dịch rễ dùng rửa những vết loét hoại thư. Có thể phối hợp với một lượng tương đương sữa dừa và nước chanh để trị bệnh lậu. Lá làm thành thuốc đắp vết loét nhiễm trùng do sâu bọ cắn. Vỏ tươi được dùng làm nước uống trị bệnh trĩ chảy máu, ở Philippin vỏ được dùng làm thuốc gây sẩy thai.
    Ở nhiều nước, người ta dùng hạt và cả rễ cây làm thuốc duốc cá, dầu hạt cũng được dùng trị tê thấp, chế xà phòng và nến.
  19. Dây lá bạc


    Dây lá bạc - Cryptolepis sinensis (Lour.) Merr., thuộc họ Thiên Lý - Asclepiadaceae.
    Dây lá bạc
    Dây lá bạc
    Mô tả: Dây leo, thân mảnh, không lông. Lá có phiến bầu dục thon, dài 4-6cm, rộng 2,2cm, gốc cắt ngang, gân phụ 9-10 cặp; cuống 5-7mm. Cụm hoa xim thưa, lưỡng phân; nụ hoa nhọn, cao 12mm, trên cuống đài; đài cao 2-5mm; tràng cao 16mm, tràng phụ là 5 vẩy, gắn giữa ống tràng. Quả đại choãi thẳng hàng, dài 6-8cm, hạt có mào lông dài 2cm.
    Bộ phận dùng: Cả cây bỏ rễ - Herba Cryptolepis.
    Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở hàng rào, lùm bụi, rìa rừng Lạng Sơn, Hà Bắc cho tới Vũng Tàu.
    Thành phần hoá học: Cây chứa nhựa mủ độc.
    Tính vị, tác dụng: Cả cây bỏ rễ có tính hạ nhiệt, cầm máu, tiêu viêm.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, được dùng trị lao phổi, ho ra máu, chảy máu dạ dày; rắn độc cắn, ghẻ lở, mụn nhọt, dao chém, kiếm đâm.
    Ghi chú: Cành lá và nhựa cây có độc, dùng nhiều gây đau bụng, do đó cần thận trọng liều dùng.
  20. Dây khố rách


    Dây khố rách, Mã đậu linh, Sơn dịch - Aristolochia tagala Cham. (A. roxburghiana (Klotzch), thuộc họ Nam mộc hương - Aristolochiaceae.
    Dây khố rách
    Dây khố rách
    Mô tả: Dây leo có khía rãnh. Thân già màu xám có vỏ nứt dọc. Lá mọc so le, nhẵn, hình tim thuôn dài 12-27cm, rộng 7-8cm; cuống lá dài 5-6cm. Cụm hoa ở nách lá; cuống chung dài 2,5-3cm. Bao hoa màu nâu tía, nghiêng hoặc cong, gốc phình hình cầu. Tràng hoa có 2 môi, môi trên thuôn dài, môi dưới có hai thuỳ nhỏ. Nhị 6, có vòng lồi trên bao phấn. Bầu dưới, còn mang 6 đầu nhuỵ. Quả nang hình trứng, nứt ở đầu cuống; hạt dẹt, hình tam giác, mép có cánh.
    Mùa hoa quả tháng 3-6.
    Bộ phận dùng: Rễ và dây - Radix et Caulis Aristolochiae.
    Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, thường gặp mọc hoang trên núi các tỉnh Lâm Đồng, An Giang. Rễ thu hái quanh năm, tốt nhất là mùa thu. Đào rễ, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
    Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng hành khí giảm đau, lợi thuỷ, trừ thấp, tiêu viêm.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa bệnh trĩ lở sưng chảy máu, viêm đường tiết niệu sưng phù, đái buốt. Dân gian thường dùng rễ làm thuốc chữa đau bụng, viêm loét dạ dày - ruột, viêm họng, trúng độc thức ăn và dùng trị mụn nhọt. Liều dùng 6-12g hay hơn, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với Mộc thông, Hoàng đằng, mỗi vị 10g, cùng sắc uống.
    Ở Trung Quốc (Vân Nam), rễ được dùng chữa viêm nhiễm đường tiết niệu, thuỷ thũng, phong thấp đau nhức khớp, loét dạ dày.
  21. Dây không lá, Tiết căn - Sarcostemma acidum (Roxb.), Voigt (S. brevistigma Wight et Arn.), thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
    Dây không lá
    Dây không lá
    Mô tả: Cây nhỏ, có thân phân đốt to bằng cái lông ngỗng, không có lá, với các cành thòng xuống hay trườn. Hoa trăng trắng, khá nhiều, thành tán, thường ở ngọn, dài 2,5-4cm. Hoa nhỏ, cuống mảnh dài 1cm, đài nhỏ, tràng rộng 8mm, trục nhị nhuỵ thành khối to giữa hoa. Quả đại dài 12-13cm, rộng 8mm, đầu nhọn, hạt dẹp, hình trái xoan, có lông màu trắng, mảnh, dài.
    Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Sarcostemmae Acidi, ở Trung Quốc gọi là Nhục san hô.
    Nơi sống và thu hái: Chỉ gặp ở vùng duyên hải khô, từ Ninh Bình tới Khánh Hoà, Ninh Bình, Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang. Còn phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc.
    Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát, hơi độc, có tác dụng khu phong, chống ho, làm long đờm, tán ứ, gây nôn, hoạt huyết, thông kinh; còn có tác dụng diệt côn trùng.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường đem cây này rải lên các cây mía ở đồng mía để đuổi kiến.
    Ở Ấn Độ, người ta dùng nhựa mủ của cây làm nước uống gây say nhưng giải khát cho khách bộ hành. Thân khô dùng làm thuốc gây nôn.
    Ở Trung Quốc, người ta sử dụng làm thuốc thu liễm ngừng ho và thuốc gây tiết sữa. Ở Hải Nam dùng chữa dao chém thương tích, chân tay tê liệt, phong thấp, hen suyễn, rắn cắn và bó gãy xương.
  22. Dây giáo vàng - Toxocarpus villosus (Blume.) Decne., thuộc họ Thiên Lý - Asclepiadaceae.
    Dây giáo vàng
    Dây giáo vàng
    Mô tả: Cây thảo leo dài, có lông màu nâu sét. Lá dai, đầu có mũi, mặt dưới có lông sét ở gân. Cụm hoa xim kép có lông sét dày. Hoa vàng thơm, cánh hoa dài 1cm. Quả đại đối diện nhau, dài 10-12cm, rộng 5mm, có lông sét. Hạt có lông mào dài 1,5-2cm.
    Hoa tháng 12-3.
    Bộ phận dùng: Dây - Caulis Toxocarpi Villosi.
    Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, gặp mọc hoang ở lùm bụi, bờ rào, ven rừng.
    Tính vị, tác dụng: Cây có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng; còn bổ tỳ, tiêu thực.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa phong thấp, tê rần. Ở Ấn Độ, cây được dùng trị bệnh spru. Lương y Việt Cúc (Nguyễn Văn Thế) viết về Gáo vàng như sau: Dây gáo vàng mát, tiêu sưng thũng, mụn mọc trong dạ dày, thông lợi tiểu tiện, trị nhức mỏi.
    Gáo vàng nhẩn mát, tiêu sưng thũng,
    Mụn mọc dạ dày độc nội công,
    Lợi khí nhuận trường hạ trọc khí,
    Da vàng nhức mỏi nhẹ như không.
  23. Dây gân, Dây cồng cộng, Đồng bìa dài cựa - Ventilago cristata Pierre, thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
    Dây gân
    Dây gân
    Mô tả: Cây nhỏ mọc leo, dài khoẻ, cành non hơi dẹt, sau tròn, màu xám đen. Lá mọc so le, thuôn, hình giáo, tròn và tù ở gốc, có mũi ở chóp, láng chói, không có lông, 10-13 cặp gân phụ mảnh nổi rõ ở cả hai mặt. Chùm hoa dày ở nách lá. Hoa nhỏ (2-3mm). Quả có cánh, không lông, đầu tù.
    Cây ra hoa tháng 1, có quả tháng 4-5.
    Bộ phận dùng: Dây - Caulis Ventilaginis Cristatae.
    Nơi sống và thu hái: Cây của miền Đông Dương, phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong rừng thứ sinh các tỉnh phía Nam. Có thể thu hái dây quanh năm.
    Tính vị, tác dụng: Dây gân có vị hơi cay, tính ấm, không độc, có tác dụng khu phong, hoạt huyết.
    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa vọp bẻ, co gân, chân tay co quắp, mình mẩy đau nhức, bán thân bất toại. Có người còn dùng Dây gân phối hợp với Nam xích thược, rễ Cam thảo, Hoắc hương, Tía tô, Ngải cứu, Dền gai,  đồng vị sắc uống trị cảm gió, chân tay lạnh.
    Ghi chú: Người Campuchia dùng nước sắc rễ một loài gần gũi với Dây gân là Ventilago harmandiana Pierre làm thuốc uống chữa các bệnh về đường tiết niệu.
  24. Dây gắm lá rộng

    Dây gắm lá rộng, Gắm cọng - Gnetum latifolium Blume var. latifolium, thuộc họ Dây gắm - Gnetaceae.
  25. Dây gắm

    Dây gắm, Dây sót hay Dây mấu - Gnetum montanum Markgr. (G. scandens Roxb.), thuộc họ Dây gắm - Gnetaceae.
  26. Dây đòn kẻ cắp

    Dây đòn kẻ cắp, Dây đòn gánh - Gouania javanica Miq., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
  27. Dây đòn gánh

    Dây đòn gánh, dây đòn kẻ trộm - Gouania leptostachya DC. var. tonkinensis Pit., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
  28. Dây dọi tên

    Dây dọi tên, Bạch đầu bầu dục - Vernonia elliptica DC. (V. elaeagnifolia DC.), thuộc họ Cúc - Asteraceae.
  29. Dây đế rút

    Dây đế rút. Cây thèm bép - Tetrastigma rupestris Planch., thuộc họ Nho - Vitaceae.
  30. Dây đau xương

    Dây đau xương, Tục cốt đằng – Tinospora sinensis (Lour.) Merr. (T. tomentosa Miers), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
  31. Dây đầu mầu

    Dây đầu mầu, Dực dài, Hoa tượng, Bù nhơn - Calycopteris floribunda (Roxb.) Lam., thuộc họ Bàng - Combretaceae.
  32. Dây chiều Ấn Độ

    Dây chiều Ấn Độ - Tetracera indica (Christm. et Panzer) Merr. (T. assa DC.), thuộc họ Sổ - Dilleniaceae.
  33.  

    Dây chiều

    Dây chiều, Tứ giác leo - Tetracera scandens (L.) Merr., thuộc họ Sổ - Dilleniaceae.
  34. Dây chẽ ba

    Dây chẽ ba, Dây xanh - Illigera rhodantha Hance, thuộc họ Lưỡi chó - Hernandiaceae.
  35. Dây chàm

    Dây chàm - Marsdenia tinctoria R.Br., thuộc họ Thiên Lý - Asclepiadaceae.
  36. Dây cao su hồng

    Dây cao su hồng, Dây răng bừa hồng - Ecdysanthera rosea Hook. et Arn., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
  37. Dây càng cua

    Dây càng cua, Dây sữa - Cryptolepis buchanani Roem. et Schult., thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
  38. Dây cám

    Dây cám - Sarcolobus globosus Wall., thuộc họ Thiên Lý - Asclepiadaceae.
  39. Dây bông xanh

    Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae.
  40. Dây vòng ky

    Dây vòng ky - Adenia heterophylla (Blume) Koord. Subsp. heterophylla (A. chevalieri Gagnep.), thuộc họ Lạc tiên- Passifloraceae.
  41. Dây vú trâu

    Dây vú trâu, Dất mèo, Mao quả có đài to - Dasymaschalon macrocalyx Finet et Gagnep., thuộc họ Na- Annonaceae.
  42. Dây xanh

    Dây xanh, Mộc phòng kỷ - Cocculus orbiculatus (L.) DC. (C. trilobus (Thunb.) DC.), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
  43. Dây xanh lông

    Dây xanh lông, Dây một, Dây Cót ken, Dây sâm, Dây hoàng thanh - Cocculus sarmentosus (Lour) Diels, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
  44. Dây xen

    Dây xen, Dây lồng đèn - Passiflora cochinchinensis Spreng., thuộc họ Lạc tiên - Passifloraceae.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét