Cây thuốc Nam “Trắc bách” còn có tên khác là Trắc bá, thuộc họ Trắc bách. Cây được trồng làm cảnh ở nhiều nơi.
Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh nhiều. Các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Lá dẹt, hình vảy, mọc đối. Hoa đực ở đầu cành, hoa cái hình nón, tròn ở gốc cành nhỏ. Quả hình trứng.
Bộ phận dùng: Cành lá non(Trắc bách diệp), nhân hạt chín phơi khô(Bá tử nhân). Lá thu hái quanh năm. Quả hái vào mùa thu, giã bỏ vỏ, lấy nhân phơi khô.
Thành phần hóa học chính: Cành lá Trắc bách chứa tinh dầu (có các thành phần fenchon, camphor, borneol), flavonoid, nhựa, vitamin C, acid hữu cơ. Nhân hạt chứa dầu béo, saponin.
Công dụng: Cành lá chữa chảy máu cam, ho ra máu, thổ huyết, lỵ ra máu, rong kinh, băng huyết. Nhân hạt làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, đại tiện bí, mồ hôi trộm, chữa xơ cứng động mạch, chữa động kinh.
Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh nhiều. Các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Lá dẹt, hình vảy, mọc đối. Hoa đực ở đầu cành, hoa cái hình nón, tròn ở gốc cành nhỏ. Quả hình trứng.
Bộ phận dùng: Cành lá non(Trắc bách diệp), nhân hạt chín phơi khô(Bá tử nhân). Lá thu hái quanh năm. Quả hái vào mùa thu, giã bỏ vỏ, lấy nhân phơi khô.
Thành phần hóa học chính: Cành lá Trắc bách chứa tinh dầu (có các thành phần fenchon, camphor, borneol), flavonoid, nhựa, vitamin C, acid hữu cơ. Nhân hạt chứa dầu béo, saponin.
Công dụng: Cành lá chữa chảy máu cam, ho ra máu, thổ huyết, lỵ ra máu, rong kinh, băng huyết. Nhân hạt làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, đại tiện bí, mồ hôi trộm, chữa xơ cứng động mạch, chữa động kinh.
Bài thuốc Nam:
1. Thuốc an thần kiện tỳ dùng cho người bị hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, ít ngủ do xơ cứng động mạch vành hoặc thời kỳ ổn định sau nhồi máu cơ tim: Bá tử nhân 8g, Đảng sâm 16g, Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Ý dĩ 12g, Táo nhân 8g, Long nhãn 8g, Tang thầm 12g. Sắc uống ngày một thang.
2. Thuốc an thần kiện tỳ dùng cho người suy nhược thần kinh, mỏi mệt, kém ăn, giảm cân, dễ hoảng sợ: Bá tử nhân 8g, Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Đảng sâm 12g, Ý dĩ 12g, Liên nhục 12g, Long nhãn 8g, Táo nhân 8g, Kỷ tử 12g, Đỗ đen sao 12g, sắc uống.
3. Chữa tiểu tiện nhiều lần có lẫn máu, ăn không ngon, mệt mỏi: Trắc bách diệp 12g, Hoài sơn 12g, Đảng sâm 16g, Bạch truật 12g, Thạch hộc 12g, Ngẫu tiết sao đen 12g, Thục địa, Cỏ nhọ nồi 16g, Ngải cứu 12g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa ho: Bá tử nhân 4-12g (hoặc Trắc bách diệp 10-12g), sao lên rồi sắc cùng rễ Chanh, rễ Dâu tằm hoặc Tầm gửi cây Dâu để uống mỗi ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét