Mô tả: Cây
cỏ, sống nhiều năm, cao 0,5-1m. Thân rễ mọc bò, phân nhánh nhiều. Lá
hình dải, có bẹ học ốp vào thân và xòe ra như cái quạt. Gân lá song song
mọc sít nhau. Hoa màu vàng cam điểm những đốm tía. Quả hình trứng có
nhiều hạt đen bóng.
Bộ phận dùng: Thân rễ. Dùng tươi hay phơi, sấy khô.
Thành phần hóa học chính: Một số dẫn chất isoflavonoid (belamcandin, tectoridin..).
Công dụng:
Kháng khuẩn, tiêu viêm, tiêu đờm. Chữa ho, ho gà, viêm họng, khản
tiếng, viêm amidan. Chữa sốt, thống kinh, bí đại tiểu tiện, sưng vú, tắc
tia sữa, đau nhức tai, rắn cắn.
Cách dùng, liều lượng: Mỗi ngày 3-6g sắc uống. Giã nhỏ 10-20g thân rễ tươi với muối ngậm, bã đắp.
- Chữa viêm amidan thể nhẹ: Xạ can 6g, Bạc hà 8g, Ngưu bàng tử 8g, Kim ngân 16g, Cát cánh 6g, Huyền sâm 12g, Sinh địa 12g, Cỏ nhọ nồi 16g, Bồ công anh 16g, Sơn đậu căn 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa viêm amidan thể nặng: Xạ can 8g, Kim ngân hoa 20g, Hoàng liên 12g, Hoàng bá 12g, Huyền sâm 16g, Sinh địa 16g, Tang bạch bì 12g, Cam thảo nam 16g, Thạch cao 20g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa viêm amidan mạn: Xạ can 8g, Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Huyền sâm 12g, Tang bạch bì 12g. Sắc uống mỗi ngày ngày một thang.
- Chữa ho mạn, người ốm yếu mệt mỏi, ho quanh năm, ho rát hầu họng, đau tức ngực, khạc ra nhiều đờm nhớt: Rẻ quạt 10g, Tang bạch bì 20g, Rễ chanh 12g, Tô tử 16g, Dừa cạn 16g, Địa liền 8g, Cam thảo 8g, Ngải cứu 10g, Sài đất 10g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét