Khổ sâm cho lá
có tên khoa học là Cronton tonkinensis Gagnep., Họ Thầu dầu –
Euphorbiaceae hay dân gian còn gọi cây khổ sâm cho lá là Khổ sâm Bắc bộ,
cây cù đèn, cây co chạy đón (dân tộc Thái).
Đặc điểm thực vật, phân bố của khổ sâm cho lá:
Cây khổ sâm nhỏ cao 0,7 – 1,0m, lá mọc cách hoặc hơi so le, cả hai mặt
lá đều có nhiều lông hình khiên óng ánh, khi phơi khô mặt dưới lá có màu
trắng bạc, mặt trên có màu nâu đen. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cành.
Cách trồng khổ sâm cho lá: Trồng cây khổ sâm bằng cành hoặc bằng hạt vào mùa xuân.
Bộ phận dùng, chế biến của khổ sâm cho lá: Dùng lá khổ sâm, dạng tươi hoặc phơi khô. Thu hái vào lúc cây sắp ra hoa.
Công dụng và chủ trị của khổ sâm cho lá: cây khổ sâm trị ung nhọt, kiết lỵ, viêm loét dạ dày hành tá tràng, chốc đầu.
Liều dùng khổ sâm cho lá:
Mỗi lần uống 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc.
Nếu bị chốc đầu thì dùng nước sắc để rửa hoặc giã lá tươi để đắp.
Chú ý:
Cơ thể bị suy nhược, táo bón không dùng được, dùng liều cao gây buồn
nôn, nhức đầu, khi ngừng thuốc sẽ tự hết các triệu chứng trên.
Đơn thuốc có khổ sâm:
Chữa
lỵ, đau bụng đi ngoài: Lá Khổ sâm, lá Phèn đen mỗi thứ một nắm, sắc
uống. Hoặc lá Khổ sâm, rau Sam, cỏ Sữa. Nhọ nồi, lá Mơ lông, mỗi vị 10 g
sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau bụng
không rõ nguyên nhân: Hái mấy lá Khổ sâm, nhai với mấy hạt muối; nếu có
nôn hay sôi bụng thì nhai với một miếng gừng sống.
Chữa
đau bụng lâm râm, hay sau khi ăn đau bụng, khó tiêu: Lá Khổ sâm, dây
Ngấy hương, đều phơi khô, mỗi thứ một nắm (30-40g), thêm 3 lát gừng, sắc
uống. Hoặc thường dùng sắc 2 thứ lá trên uống thay trà.
Chữa khắp mình nổi mẩn ngứa, muốn gãi luôn: Dùng lá Khổ sâm, Kinh giới, lá Đắng cay, lá Trầu không, nấu nước xông và tắm rửa.
Chữa vẩy nến: Khổ sâm 15g, Huyền sâm 15g, Kim ngân 15g, Sinh địa 15g, quả Ké 10g, tán bột làm thành viên, ngày uống 20-25g.
Chữa vẩy nến: Khổ sâm 15g, Huyền sâm 15g, Kim ngân 15g, Sinh địa 15g, quả Ké 10g, tán bột làm thành viên, ngày uống 20-25g.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét