Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2014

Địa liền


ĐỊA LIỀN
Rhizoma Kaempferiae
1. Tên khoa học: Kaempferia galanga L.
2. Họ: Gừng (Zingiberaceae).
3. Tên khác: Sơn nại, Tam nại, Thiền liền, Sa khương, Faux galanga (Pháp), Galanga Resurrectionily Rhizome (Anh).
4. Mô tả:
Cây: Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 - 3 cái một, mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng. Hoa tháng 5 - 7.
Dược liệu: Phiến dày 2 - 5 mm, đường kính 0,6 cm trở lên, hơi cong lên. Mặt cắt màu trắng ngà, có khi hơi ngà vàng. Xung quanh là vỏ ngoài màu vàng nâu hoặc màu tro nhạt, nhăn nheo, có khi còn sót lại rễ con hoặc vết tích rễ con. Thể chất giòn dễ bẻ, có bột. Mùi thơm đặc trưng, vị hơi cay.
5. Phân bố:
Cây mọc hoang và được trồng ở một số địa phương nước ta.
6. Trồng trọt:
7. Bộ phận dùng:
Dược liệu là thân rễ đã thái lát, làm khô của cây Địa liền (Kaempferia galanga L.)
8. Thu hái, chế biến:
Thu hái thân rễ vào mùa khô, Đào củ về rửa sạch, thái phiến mỏng, xông lưu huỳnh rồi phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen và kém thơm. Do có tinh dầu nên Địa liền để bảo quản, ít bị mốc mọt.
9. Thành phần hoá học:
Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acid transcinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen.
10. Công năng:
Ấm trung tiêu, tán hàn, trừ thấp, trừ uế khí.
11. Công dụng:
Ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, tê phù, tê thấp, nhức đầu, đau răng.
Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, chữa tê thấp.
12. Cách dùng, liều lượng:
Uống mỗi ngày 4-8g dạng sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Ngâm cồn xoa bóp cùng các vị thuốc khác.
Còn dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa.
13. Bài thuốc:
13.1. Trị ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh Địa liền 2g, Quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. (Diệp Quyết Tuyền).
13.2. Chữa đau bụng, tức ngực do lạnh: Địa liền 6g, Đinh hương 3g, Đương quy 3g, Cam thảo 3g. Tán bột, làm thành thuốc viên, uống với một ít rượu.
Kiêng kỵ: Âm hư, thiếu máu hoặc vị có hoả uất không dùng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét