Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2014

Mạch môn

http://giaoduc.net.vn/Uploaded/xuanhung/2012_06_04/thao-duoc-mua-he-tot-cho-suc-khoe-19.jpg
MẠCH MÔN
Radix Ophiopogi
1. Tên khoa học: Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker. Gawl.
2. Họ: Mạch môn (Haemodoraceae).
3. Tên khác: Mạch môn đông, Mạch đông, Duyên giới thảo, Thốn đông, Đại mạch đông, cây Lan tiên.
4. Mô tả:
Cây: Cây thuộc thảo cao 10-40 cm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài, gân lá song song, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa màu lơ nhạt mọc thành chùm, quả mọng màu tím. Rễ chùm có nhiều rễ phình thành củ nhỏ hình thoi.
Dược liệu: Rễ hình thoi, ở mỗi đầu còn vết tích của rễ con, dài 1,5 - 3,5 cm, đường kính 0,2 - 0,8 cm, để nguyên hay bổ đôi theo chiều dọc. Mặt ngoài có màu vàng nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc. Mặt cắt ngang có lớp vỏ mỏng màu nâu nhạt, phần ruột trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó hơi đắng.
5. Phân bố:
Khắp nơi trong nước ta, Trung Quốc và nhiều nước nhiệt đới khác cũng có.
6. Trồng trọt:
Cây được trồng nhiều nơi trong nước ta làm cảnh và làm thuốc
7. Bộ phận dùng:
Rễ củ phơi hay sấy khô của cây Mạch môn (Radix Ophiopogi).
8. Thu hái, chế biến:
Rễ củ thu hoạch vào tháng 9-12 ở những cây mọc được 2 năm, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi, phơi hay sấy nhẹ cho khô.
Bào chế: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, đập dẹt, rút bỏ lõi, phơi khô.
9. Tác dụng dược lý:
9.1. Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần.
9.2. Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc Mạch môn: làm tăng đường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ đường huyết.
9.3. Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn. (Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học Trung quốc 9165, trang 301).
10. Thành phần hoá học:
10.1. Saponin steroid: ophiopogonin A,B,C,D. ophiopogonin A,B và D khi thủy phân cho phần aglycon là ruscogenin. Cấu trúc của ophiopogonin B và D đã được xác định. Mạch đường đặc biệt được nối vào OH ở C1.
10.2. Carbohydrat gồm có một số glucofructan và một số monosaccharid: glucose, fructose và saccharose.
10.3. β-sitosterol, stigmasterol và β-sitosterol β-D-glucosid.
11. Công năng:
Dưỡng âm, sinh tân (dịch), nhuận phế, thanh tâm.
12. Công dụng:
Chữa ho khan, tân dịch thương tổn, khát nước, ho lao, sốt, khát nước, tâm bứt rứt mất ngủ, nội nhiệt tiêu khát, trường ráo táo bón, thổ huyết, chảy máu cam.
13. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, khi dùng rút bỏ lõi mới có tác dụng tốt.
14. Bài thuốc:
14.1. Trị lao phổi, viêm phế quản mạn tính, viêm họng mạn, có hội chứng phế âm hư ho kéo dài, ho khan: có thể phối hợp với Bán hạ, Đảng sâm, dùng bài:
Mạch môn đông thang (Kim quỹ yếu lược): Mạch môn 20g, Bán hạ chế 6g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Cánh mễ 20g, Đại táo 4 quả, sắc uống.
Mạch vị Đại hoàng hoàn (Bát tiên trường thọ hoàn): 8 - 10g x 2 lần/ngày.
14.2. Trị bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục, đại tiện táo bón, hư nhiệt, phiền khát: gia Sinh địa, Huyền sâm. dùng bài: Dưỡng chính thang: Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 12g, Thiên hoa phấn 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g, sắc uống.
14.3. Trị suy tim có chứng hư thóat ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh huyết áp hạ: phối hợp Nhân sâm, Ngũ vị tử, dùng bài:
Sinh mạch tán ( Nội ngoại thương biện hoặc luận): Mạch môn 16g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm ( lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g, sắc uống, để bổ khí âm.
Trường hợp ra mồ hôi nhiều, bứt rứt khó chịu, dùng bài: Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8g, Đương qui 8g, Ngũ vị tử 4g, Chích thảo 4g, sắc uống.
14.4. Trị táo bón do âm hư: dùng bài Tăng dịch thang: Mạch môn đông 20g, Sinh địa 20g, Huyền sâm 12g, sắc uống.
14.5. Chữa tim hồi hộp, miệng khát: Mạch môn 8g, búp Tre khô 10g, Huyền sâm 12g, Sinh địa 15g, Đan sâm 10g, Liên kiều 10g, Hoàng liên 3g cho vào sắc lấy nước, Thủy ngưu giác mài với rượu nhẹ, đun cho bay hơi rượu rồi pha với nước sắc ở trên để uống sẽ có tác dụng tĩnh tâm an thần.
14.6. Chữa táo bón: Mạch môn 12g, Sinh địa 12g, Huyền sâm 8g. Sắc 400ml nước còn 200ml. Chia uống 3 lần trong ngày trước bữa ăn 20-30 phút.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không nên dùng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét