Thứ Sáu, 15 tháng 5, 2015

80 huyệt thường dùng trong điều trị Bệnh


80 huyệt thường dùng trong điều trị Bệnh


BỘ Y TẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4671/QĐ-BYT
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TRANH CHÂM CỨU SỬ DỤNG TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bộ tranh châm cứu gồm mười (10) bức ảnh minh họa sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Điều 2. Bộ tranh châm cứu được sử dụng làm tài liệu hướng dẫn thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y, dược cổ truyền, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng y tế các Bộ, Ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, YDCT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên
BỘ TRANH CHÂM CỨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4671/QĐ-BYT, ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

HUYỆT VÙNG ĐẦU (MẶT TRƯỚC)
HUYỆT VÙNG ĐẦU (MẶT BÊN)
HUYỆT VÙNG ĐẦU (MẶT SAU)
HUYỆT VÙNG NGỰC - BỤNG
HUYỆT VÙNG LƯNG - MÔNG
HUYỆT VÙNG CHÂN (MẶT TRƯỚC TRONG)
HUYỆT VÙNG CHÂN (MẶT SAU NGOÀI)
HUYỆT VÙNG CHÂN (MẶT BÊN)
HUYỆT VÙNG TAY (MẶT TRƯỚC TRONG)
HUYỆT VÙNG TAY (MẶT SAU NGOÀI)



80 huyệt thường dùng trong điều trị Bệnh

2. Trình bày được tác dụng điều trị của 80 huyệt thường dùng.
1. Đại cương:
Châm cứu Xoa bóp Bấm huyệt là một phương pháp chữa bệnh tiện lợi, đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả, phạm vi chữa bệnh tương đối rộng, có thể thực hiện tại các cơ sở y tế từ xã đến trung ương và tại gia đình.
Muốn Xoa bóp ,Bấm huyệt tốt cần nắm vững vị trí, tác dụng các huyệt, thực hiện kỹ thuật Xoa bóp thành thạo, chỉ định và chống chỉ định của phương pháp chữa bệnh bằng Xoa bóp bấm huyệt
2. Vị trí, tác dụng của 80 huyệt thường dùng điều trị 8 bệnh chứng thường gặp
2.1. Huyệt vùng tay: 13 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định

Tác dụng điều trị
1.Kiên  ngung
(Đại trường kinh)
- Chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta.
- Đau khớp vai, bả vai, đau đám rối thần kinh cánh tay, liệt dây mũ.
2. Khúc trì
(Đại trường kinh)
Gấp khuỷu tay 450, huyệt ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu.
- Đau dây thần kinh quay, đau khớp khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm  họng.
3. Xích trạch
(Phế kinh)
- Trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa dài, huyệt trên đường ngang nếp khuỷu
- Ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
4. Khúc trạch
(Tâm bào lạc kinh)
- Trên rãnh nhị đầu trong, bên trong gân cơ nhị đầu, trên đường ngang nếp khuỷu.
- Sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau khớp khuỷu, say sóng, nôn mửa.
5. Nội quan
(Tâm bào lạc kinh)
- Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé.
- Đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh giữa, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, đau dạ dày.
6. Thái uyên
(Phế kinh)
- Trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ gan tay lớn, huyệt ở phía ngoài mạch quay.
- Ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau dây thần kinh liên sườn.
7. Thống lý
(Tâm  kinh)
- Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải đến huyệt Thần môn.
- Rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh trụ, đau khớp cổ tay, câm.
8. Thần môn
(Tâm kinh)
- Trên lằn chỉ cổ tay, huyệt ở chỗ lõm giữa xương đậu và đầu dưới xương trụ, phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước.
- Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.

9.Ngoại quan
(Tam  tiêu kinh)
- Huyệt ở khu cẳng tay sau, từ Dương trì đo lên 2 thốn, gần đối xứng huyệt nội quan.
- Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.
10. Dương trì
(Tam tiêu kinh)
- Trên nếp lằn cổ tay, bên ngoài gân cơ duỗi chung.
- Đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, điếc tai, cảm mạo.
11. Hợp cốc
(Đại trường kinh)
- Đặt đốt II ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là huyệt, hơi nghiêng về phía ngón tay trỏ.
- Nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau răng (hàm trên), ho.
12. Bát tà
(Ngoài kinh)
- Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay (mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt)
- Viêm khớp bàn tay, cước.
13.Thập  tuyên
(Ngoài kinh)
- Huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do móng tay 2mm về phía gan bàn tay.
- Sốt cao, co giật.
2.2. Huyệt vùng chân: 20 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị

1. Hoàn khiêu
(Đởm  kinh)
- Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt ở chỗ lõm  đằng sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to.
- Đau khớp háng, đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới.

2. Trật biên
(Bàng quang kinh)
- Từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn.
- Đau khớp háng, đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới.

3. Bễ quan
(Thận kinh)
- Là điểm gặp của đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên.
- Đau khớp háng, liệt chi dưới

4 Thừa  phù
(Bàng quang kinh)
- ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông.
- Đau thần kinh toạ, đau lưng, liệt chi dưới.

5. Huyết  hải
(Kinh Tỳ)
- Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, đo vào trong hai thốn.
- Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung huyết.
6. Lương khâu
(Kinh vị)
- Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn.
- Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau dạ dày, viêm tuyến vú.
7. Độc ty
(Kinh vị)
- Chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè.
- Đau khớp gối
8. Tất nhãn
(Ngoài kinh)
- Chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè.
- Đau khớp gối
9. Uỷ trung
(Bàng quang kinh)
- Điểm giữa nếp lằn trám khoeo.
- Đau lưng (từ thắt lưng trở xuống) đau khớp gối, sốt cao, đau dây thần kinh toạ.
10.  Túc  tam  lý
(Vị kinh)
- Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay.
- Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, kích thích tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa bóp.
11. Dương lăng   tuyền
(Đởm  kinh)
- Chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác
- Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, nhức nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, co giật.
12. Tam âm giao
(Kinh Tỳ)
- Từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên 3 thốn, huyệt ở cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay.

- Rong kinh, rong huyết, doạ xảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất ngủ.
13. Huyền chung
(Kinh đởm)
- Từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác.
- Điều trị đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, đau vai gáy.
14. Thừa sơn
(Bàng quang kinh)
ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh đôi ngoài.

- Đau thần kinh toạ, chuột rút, táo bón.
15. Thái khê
(Kinh Thận)
- Cách ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn.
- Rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí đái.
16. Côn lôn
(Bàng quang kinh)
- Cách ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn.

- Đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo, nhức đầu sau gáy.
17. Thái xung
(Kinh Can)
- Từ kẽ ngón chân I - II đo lên 2 thốn về phía mu chân.
- Nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinh.
18. Giải khê
(Kinh Vị)
- Huyệt ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân.

- Đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh toạ, liệt chi dưới.
19. Nội đình
(Kinh vị)
- Từ kẽ ngón chân II - III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân
- Đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên, sốt cao, đầy bụng, chảy máu cam
20. Bát phong
(Ngoài kinh)
- 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân.

- Viêm các đốt bàn ngón chân, cước.




2.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ: 20 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Dương bạch
(Kinh Đởm)
- Từ điểm giữa cung lông mày đo lên một thốn, huyệt nằm trên cơ trán.
- Liệt VII ngoại biên, nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, viêm tuyến lệ.
2. ấn đường
(Ngoài kinh)
- Điểm giữa đầu trong 2 cung lông mày.
- Nhức đầu, sốt cao, viêm xoang trán, chảy máu cam.
3. Tình minh
(Bàng quang kinh)
- Chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm.
- Liệt VII ngoại biên, chắp, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ.
4. Toán trúc
(Bàng quang kinh)
- Chỗ lõm đầu trong cung lông mày.
- Nhức đầu, bệnh về mắt, liệt VII ngoại biên.
5.Ty trúc không
(Tam tiêu kinh)
- Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày.
- Nhức đầu, bệnh về mắt, liệt VII ngoại biên.
6. Ngư yêu
(Ngoài kinh)
- ở điểm giữa  cung lông mày
- Liệt VII ngoại biên, các bệnh về mắt.
7. Thái dương
(Ngoài kinh)
- Cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương.
- Nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp hợp.
8. Nghinh hương
(Đại trường kinh)
- Từ chân cách mũi đo ra ngoài 4mm (hoặc kẻ một đường thẳng ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh mũi má là huyệt).
- Viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại biên.
9. Nhân trung
(Mạch Đốc)
- ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung.
- Ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây VII.
10. Địa thương
(Kinh Vị)
- Ngoài khéo miệng 4/10 thốn.
- Liệt dây VII, đau răng
11. Hạ quan
(Kinh Vị)
- Huyệt ở chỗ lõm, chính giữa khớp thái dương hàm, ngang nắp tai.
- ù tai, điếc tai, đau răng, liệt dây VII ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
12. Giáp xa
(Kinh Vị)
- Từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm. Huyệt ở chỗ lồi cao  cơ cắn .
- Liệt dây VII, đau răng, đau dây thần kinh V, cấm khẩu.
13. Thừa khấp
(Kinh Vị)
- ở giữa mi mắt dưới đo xuống 7/10 thốn, huyệt tương đương với hõm dưới ổ mắt.
- Viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây VII ngoại biên.
14. Liêm tuyền
(Mạch Nhâm)
- Nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp.
- Nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất tiếng.
15. ế phong
(Tam tiêu kinh)
- ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, (ấn dái tái xuống tới đâu là huyệt tại đó).
- Liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền đình.
16. Bách hội
(Đốc mạch)
- Huyệt ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của hai đường kéo từ đỉnh 2 loa tai với mạch đốc.
- Sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục.
17. Tứ  thần  thông
(Ngoài kinh)
- Gồm có 4 huyệt cách Bách hội 1 thốn theo chiều trước sau và hai bên
- Chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm, các chứng sa.
18. Đầu duy
(Kinh Vị)
- ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh
- Chữa đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây VII, đau răng.
19. Quyền liêu
(Tiểu trường kinh)
- Thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ lõm bờ dưới xương gò má.
- Chữa đau dây V, đau răng, liệt dây VII.
20. Phong trì
(Kinh Đởm)
- Từ giữa xương chẩm và cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức đòn chũm.
- Đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu.
2.4. Huyệt vùng ngực và lưng: 12 huyệt.

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Chiên trung
(Mạch Nhâm)
- ở trên xương ức điểm giữa đường ngang liên sườn IV.
- Viêm tuyến vú, đau thần kinh liên sườn, nôn, nấc, hạ huyết áp.
2. Trung phủ
(Kinh Phế)
- ở khoang liên sườn II trên rãnh Delta ngực.
- Viêm phế quản, ho, hen, đau vai gáy, viêm tuyến vú.
3. Cự cốt
(Tam tiêu kinh)
- ở đỉnh góc nhọn được tạo thành bởi xương đòn và sống gai xương bả vai, phía trên mỏm vai.
- Điều trị đau vai gáy, liệt chi trên, đau khớp vai.
4. Đại truỳ
(Đốc mạch)
- ở giữa CVII và DI
- Sốt cao co giật, sốt rét, khó thở.
5. Kiên tỉnh
(Kinh Đởm)
- Huyệt ở trên cơ thang giữa đường nối huyệt đại truỳ đến huyệt kiên ngung.
- Đau vai gáy, suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm tuyến vú.
6. Thiên tông
(Kinh Tiểu trường)
- Chính giữa xương bả vai.
- Vai và lưng trên đau nhức.
7. Đại trữ
(Kinh Bàng quang)
- Chính giữa DI và DII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Cảm mạo, ho, hen, đau lưng, đau vai gáy.
8. Phong môn
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DII và DIII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Ho, hen, cảm cúm, đau vai gáy.
9. Phế du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DIII và DIV đo ngang ra 1,5 thốn.
- Ho hen, khó thở, viêm tuyến vú, chắp, lẹo.
10. Tâm du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DV và DVI đo ngang ra 1,5 thốn.
- Ho, mất ngủ, mộng tinh, rối loạn thần kinh tim.
11. Đốc du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DVI - DVII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Chữa đau vai gáy, đau dây thần kinh liên sườn VI, VII, rối loạn thần kinh tim.
12. Cách du
(Kinh Bàng quang)
- ở giữa DVII và DVIII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Nôn, nấc, thiếu máu, cơn đau thắt ngực.
2.5. Huyệt vùng thượng vị - lưng: 6 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Trung quản
(Mạch Nhâm)
- Từ rốn đo lên 4 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa trên rốn
- Đau vùng thượng vị, nôn, nấc, táo bón, cơn đau dạ dày.
2. Thiên khu
(Kinh Vị)
- Từ rốn đo ngang ra 2 thốn.
- Rối loạn tiêu hoá, cơn đau dạ dày, sa dạ dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại tràng.
3. Can du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa DIX - DX đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đầy bụng, nhức đầu - Viêm màng tiếp hợp, đau dạ dày.
4. Đởm du
(Kinh Bàng quang)
- Từ giữa DX - DXI đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đầy bụng, nhức đầu, giun chui ống mật, tăng huyết áp.
5. Tỳ du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa DXI - DXII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hoá.
6. Vị du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa DXII - LI đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau dạ dày, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.

2.6. Huyệt vùng hạ vị - thắt lưng - cùng: 9 huyệt

Tên huyệt

Vị trí - cách xác định
Tác dụng điều trị
1. Quan nguyên
(Mạch Nhâm)
-Từ rốn đo xuống 3 thốn (hoặc điểm 3/5 đường nối từ rốn đến khớp mu), trên đường trắng giữa rốn.
- Hạ huyết áp, đái dầm, bí đái, viêm tinh hoàn, sa trực tràng.
2. Khí hải
(Mạch Nhâm)
- Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, trên đường trắng giữa dưới rốn.
-Đái dầm, bí đái, di tinh, ngất, hạ huyết áp, suy nhược cơ thể.
3. Trung cực
(Mạch Nhâm)
-Từ rốn đo xuống 4 thốn hoặc đo từ bờ trên khớp mu lên 1 thốn.
- Bí đái, đái dầm, di tinh, viêm bàng quang.
4. Khúc cốt
(Mạch Nhâm)
- Từ rốn đo xuống 5 thốn, huyệt ở giữa bờ trên khớp mu.
- Bí đái, đái dầm, di tinh, viêm tinh hoàn.
5. Thận du
(Bàng quang kinh)
- Từ giữa LII - LIII đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau lưng, đau thần kinh toạ, đau thần kinh đùi, ù tai, điếc tai, giảm thị lực, hen phế quản.
6. Mệnh môn
(Mạch Đốc)
- Giữa liên đốt LII - LIII
- Đau lưng, di tinh, đái dầm, ỉa chảy mạn
7. Đại trường du
(Bàng quang kinh)
- Giữa liên đốt LIV - LV đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đau thần kinh toạ, trĩ, ỉa chảy, sa trực tràng.
8. Bát liêu
(Bàng quang kinh)
- Từ Đại trường du đo xuống 2 thốn là huyệt Tiểu trường du, giữa Tiểu trường du và cột sống là huyệt Thượng liêu (tương đương với lỗ cùng thứ nhất). Tương ứng với lỗ cùng thứ 2 là huyệt Thứ liêu, lỗ cùng thứ 3 là Trung liêu, lỗ cùng thứ 4 là Hạ liêu.
- Di tinh, đái dầm, đau lưng, rong kinh, rong huyết, thống kinh, doạ xảy.
9. Trường cường
(Mạch Đốc)
- ở đầu chót của xương cụt.
- ỉa chảy, trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm  phòng.

Khai thông” trong bấm huyệt Thập Chỉ Đạo

  • Khai thông & bấm huyệt bên lành trước, bên bệnh sau
  • Bên nào mạch mạnh hơn thì khai thông & bấm huyệt trước – bên mạch yếu khai thông & bấm huyệt sau.
  • Nếu 2 mạch bằng nhau: khai thông & bấm huyệt bên phải trước – bên trái sau
  • Nguyên tắc xem mạch
    • Tập trung tư tưởng, đừng để tâm thần phân tán.
    • Thở đều để định tức.

Chủ biên LƯƠNG Y : LÊ VĂN THẢO sưu tầm











































Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét