Thứ Bảy, 29 tháng 10, 2011

cây Màng Màng hoa vàng

photo

Leaves, flower and buds of Cleome viscosa, Tickweed ...Hoa, lá và nụ của cây Màng Màng hoa vàng , Màng Màng Trĩn ...

In tropical Africa and elsewhere, Cleome viscosa is occasionally used as a leaf vegetable. The bitter leaves are locally popular and eaten fresh, dried or cooked, The pickled young fruits are also eaten
Ở những vùng Châu Phi hay một số nơi khác , Màng Màng hoa vàng còn được dùng như món rau. Những chiếc lá có vị đắng là món ăn phổ thông, được dùng tươi, phơi khô hay nấu chín. Những trái non được muối chua cũng dùng để ăn .
Vietnamese named : Màng Màng hoa vàng, Màng Màng Trĩn
English names : Tickweed, Wild Mustard, Spiderplan, Asian Spiderflower
Scientist name : Cleome viscosa L.
Synonyms : Cleome icosandra L.
Family : Capparaceae. Họ Màng Màng
Searched from :
**** VIETGLE.VN
www.vietgle.vn/trithucviet/detail.aspx?key=viscosa&ty...
Cleome viscosa L. [Polanisia isocandra (L.f.) Wight et Arn.] - Màn màn hoa vàng, Màng màng trĩn.
Cây thảo sống hằng năm cao tới 80cm. Các nhánh có lông mềm và dính. Lá kép chân vịt gồm 3 - 5 lá chét.
Cụm hoa chùm dài ở ngọn. Hoa có 4 lá đài màu lục, 4 cánh hoa màu vàng dài 7 - 12mm, 7 - 30 nhị với bao phấn xanh. Quả loại quả cải dài 5 - 9cm; hạt cỡ 1,5mm.
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta có gặp từ Hòa Bình, Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh.
Cây mọc hoang trên bờ bãi và dọc các đường đi.
Ra hoa quả quanh năm.
Toàn cây nấu nước xông chữa nhức đầu. Nước ép lá dùng nhỏ vào tai hoặc dùng làm thuốc đắp chữa đau tai. Rễ có tính kích thích và chống bệnh hoại huyết, bệnh chảy máu chân răng. Quả non ăn kích thích tiêu hóa. Hạt làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp và cũng dùng trị giun.
Ở Ấn Độ, lá dùng đắp vết thương và loét. Dịch lá dùng trị đau tai.
**** VHO..VN
vho.vn/view.htm?ID=2625&keyword=R%C4%83ng
Màn màn hoa vàng - Cleome viscosa L (Polanisia isocandra (L.f) Wight et Arn), thuộc họ Màn màn - Capparaceae.
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm cao tới 80cm. Cành nhánh có rãnh dọc và phủ lông mềm, dính. Lá kép chân vịt, gồm 3-5 lá chét. Hoa mọc thành chùm dài ở ngọn cây. Hoa màu vàng có 4 lá đài, 4 cánh hoa dài 7-12mm, 7-30 nhị với bao phấn xanh. Quả loại quả cái dài 5-9cm, hạt cỡ 1,5mm. Cây ra hoa quả quanh năm.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cleomes.
Nơi sống và thu hái: Cây của phân vùng Ấn Ðộ, Malaixia mọc dài ở đất hoang và dọc các đường đi. Thu hái cây quanh năm.
Thành phần hoá học: Hạt chứa 0,1% acid viscosic, 0,04% viscosin.
Tính vị, tác dụng: Lá làm chuyển máu, gây phồng, làm ra mồ hôi. Hạt lợi trung tiện, trị giun, chuyển máu, gây phỏng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Toàn cây nấu nước xông chữa nhức đầu. Nước ép lá dùng nhỏ vào tai hoặc dùng làm thuốc đắp chữa đau tai. Rễ có tính kích thích và chống bệnh hoại huyết, bệnh chảy máu chân răng. Quả non ăn kích thích tiêu hoá. Hạt làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp và cũng dùng trị giun.
Ở Ấn Ðộ, lá dùng đắp vết thương và loét. Dịch lá dùng trị đau tai.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét