Thứ Bảy, 29 tháng 10, 2011

dây đậu Ma

photo

Leaves of Pueraria phaseoloides, Tropical Kudzu ........Lá của dây đậu Ma ....

Vietnamese named : đậu Ma
Common names : Puero (Australia), tropical kudzu (most of the tropics)
Scientist name : Pueraria phaseoloides( Roxb.) Benth.
Synonyms : P. javanica Benth.; P. phaseoloides var. javanica (Benth. ) Hook.
Family : Fabaceae / Leguminosae. Họ Đậu / họ phụ đậu Papillionoideae
Searched from :
**** VIETNAM.TROPICALFORAGES.INFO
vietnam.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/A_Vie...
Tên khoa học
Pueraria phaseoloides (Roxb.) Benth.
Mô tả cây
Cây họ đậu leo kiểu quấn với thân mảnh dài tới 10 m. Rễ non được bao bọc dầy đặc bởi lông mầu nâu. Lá tam giác ovan, dài 2-20 cm, rộng 2-15 cm với các thùy nhỏ. Hoa nhỏ, mầu hoa cà đến tím đậm, nằm trong chùm hoa mọc từ nốt nách. Chùm hoa dài 15-30 cm trên những cuống dài khoảng 12 cm. Quả thẳng, hoặc hơi cong, dài 4-11 cm x 3-5 mm, phủ một lớp mỏng lông cứng ép sát vỏ. Hạt 3 mm x 2 mm, hình chữ nhật với góc tròn, mầu nâu hoặc đen nâu. 10-20 hạt/quả. Hạt nặng 80.000-88.000/kg.
Sử dụng/Ứng dụng.
Dùng chủ yếu như thành phần của đồng cỏ hỗn hợp hòa thảo-họ đậu hay cây che phủ ở vùng nhiệt đới ẩm. Cũng được dùng làm cỏ khô, cỏ ủ hoặc thu cắt và đang xem xét như là cây đồn điền.
Sinh thái
Yêu cầu về đất
Thích nghi rộng với nhiều loại đất, nhưng không thể hiện tốt ở đất sét nặng. Giống thương phẩm thích nghi tốt ở đất thoát nước, chua (pH 3,5-5,5) với độ bão hòa nhôm cao, nhưng yêu cầu độ phì cao. Mọc tốt nhất ở khoảng pH 4,0-6,5, và cần P và Mg. Không chịu mặn.
Độ ẩm

Ưa chế độ mưa >1.500 mm, nhưng cũng mọc ở nhiệt đới cận ẩm với lượng mưa hàng năm 1.000-1.500 mm, đặc biệt ở nơi xẩy ra ngập nước tạm thời. Chịu ngập tạm thời và lụt ngắn. Sẽ sống sót qua mùa khô dài 4-5 tháng, nhưng lá bị mất đáng kể.
Nhiệt độ
Thích nghi với nhiệt đới ẩm và bán ẩm và mọc ở độ cao đến 1.600 m trên mực nước biển. Chịu băng giá kém.
Ánh sáng
Chịu râm vừa phải và được dùng phủ đất ở những vườn cây lâu năm như dừa.
Sinh sản
Có thể không ra hoa trong năm mới thiết lập. Thời gian từ ra hoa đầu đến thu hoạch ổn định khoảng 75 ngày. Phản ứng với thời gian chiếu sáng ngày ngắn giảm do ẩm cao.
Chăn thả/thu cắt
Ổn định dưới điều kiện chăn thả vừa phải với sự chăn thả luân phiên trên đất thoát nước tốt, do tính ngon miệng tương đối thấp trong mùa sinh trưởng và đặc điểm phát triển thân bò và sinh rễ ở đốt. Phục hồi nhanh sau khi chăn thả nhẹ, nhưng có thể nhậy cảm với chăn thả nặng, đặc biệt trên đồng cỏ thoát nước kém.
Nông học
Hướng dẫn thiết lập và quản lý đồng cỏ trồng
Thiết lập đồng cỏ
Hạt cần xử lý bằng cơ học, hóa học hay nước nóng để phá vỡ vỏ cứng. Dùng làm cây che phủ sẽ gieo 4 kg/ha, ở độ sâu 1-2 cm vào luống được chuẩn bị kỹ. Ở đồng cỏ hỗn hợp mật độ gieo giảm xuống còn 0,5-1,0 kg/ha. Sinh trưởng sớm (6 tháng đầu) chậm hơn so với giống Calopogonium mucunoides. Có thể trồng bằng thân bò. Có tính tạp cộng với vi khuẩn nốt sần, nhưng hiệu quả hơn khi tẩm với CIAT 2434, 3850 hoặc 3918.
Các giống cỏ đi kèm

Cỏ hòa thảo: Andropogon gayanus , Melinis minutiflora , Panicum maximum và Pennisetum purpureum. Giống thương phẩm kết hợp tốt với Brachiaria decumbens cv. Basilisk ở Llanos, Colombia.
Họ đậu:
Giá trị làm thức ăn
Giá trị dinh dưỡng

Mức protein thô cao (12-24%), nhiều khoáng, đặc biệt Ca, tỉ lệ tiêu hóa chất khô cao, 60-70%. Ở Nigeria, 6 tháng sau tái sinh có tỉ lệ tiêu hóa chất khô 52%, hàm lượng protein thô 14%, P 0,29% và Ca 0,80%. Giá trị dinh dưỡng giảm trong mùa khô.
Độ ngon miệng/độ chấp nhận của gia súc
Với bò, cần thời gian làm quen. Độ ngon thấp hoặc trung bình khi bò gặm vào mùa mưa, nhưng tăng lên cùng với sự giảm chất lượng của cỏ đi kèm vào cuối mùa.
Tiềm năng sản xuất
Vật chất khô
Năng suất chất khô hàng năm của cây cỏ đứng là cao với loại họ đậu leo quấn, khoảng 5-10 t/ha, với năng suất cao nhất thấy ở vùng nhiệt đới ẩm. Ở tây nam Nigeria, hỗn hợp của P. phaseoloides với Panicum maximum hoặc Pennisetum purpureum, không phân bón, cho 13,6 t/ha/năm chất khô và tạo cho đất khoảng 40 kg/ha N.
Ở Porto Velho, Brazil hỗn hợp giữa Brachiaria brizantha và P. phaseoloides cho năng suất trung bình hàng năm 35,3 t/ha DM, so với 32,0 t/ha cho mình giống B. brizantha. Trong hỗn hợp này, puero cố định 194 kg/ha/năm N và chuyển 75 kg/ha N cho cỏ hòa thảo. Khả năng cố định và chuyển hóa cao hơn đáng kể so với các loại đậu đỗ và đậu leo quấn thông thường.
Năng suất vật nuôi

Ở Colombia đồng cỏ P. phaseoloides và Brachiaria decumbens thả 2 bò/ha cho tăng trọng 160 kg/con/năm, so với 120 kg/con/năm ở đồng cỏ độc hòa thảo. Tăng trọng ngày bình quân 400-700 g/con.
Ở vùng nhiệt đới ẩm Vanuatu (tây nam Thái Bình Dương), đưa P. phaseoloides vào đồng cỏ para (Brachiaria mutica) tăng năng suất lên 22%, tăng tăng trọng hàng năm từ 511 lên 621 kg/ha, tăng trọng ngày của bò thịt từ 0.55 lên 0.65 kg/con/ngày trong thời gian thí nghiệm 3 năm.
Sản xuất hạt giống
Do khó thu hạt giống nên sản lượng biến thiên. Ở thung lũng Cauca, Colombia, ở vĩ độ bắc 3°B, sản lượng hạt sạch 38-70 kg/ha. Ở vùng savanna Brazilia (16°N), sản lượng hạt sạch thu bằng tay đạt 110-136 kg/ha. Ở những nơi khác, trên đất tốt với hàm lượng hữu cơ cao, hạt sạch có thể thu được 400-500 kg/ha. Cây cần được chống đỡ, như giàn leo, do năng suất hạt cao và dễ thu hoạch.
Các loại côn trùng như Maruca testulalis, Lampides boeticus và Heliothis tấn công quả đang lớn ở bắc Úc. Sử dụng lặp lại với liều 0,45 kg/ha để phòng trừ.
Ưu điểm
Chịu đất chua.
Giá trị dinh dưỡng cao.
Chịu râm nên thích hợp cho trồng cây lâu năm.
Bền (so với đậu leo quấn) nhờ tính ngon miệng vừa phải.
Hạn chế

Yêu cầu độ phì trung bình đến cao.
Thiết lập chậm.
Không chịu hạn.
Sản lượng hạt biến thiên
**** VHO.VN
vho.vn/view.htm?ID=3026&keyword=S%E1%BB%91t
Ðậu ma - Pueraria phaseoloides (Roxb.) Benth, thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây thảo leo, nhánh nhỏ, có lông màu vàng mọc ngược và phù ở gốc. Lá kèm nhọn, dài 1cm; có lông. Lá kép 3 lá chét; lá chét xoan, hình bánh bò, có khía thành 3 thuỳ rõ và có lông ở cả hai mặt, dài đến 6-12cm. Chùm hoa ở nách lá, dài đến 30cm, có lông cứng, đứng; hoa tim tím. Quả hình trụ, dài 8-9cm, chứa 13-15 hạt.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Puerariae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố khá rộng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta, cây mọc rải rác khắp nơi. Người ta thường gặp chúng trong các rừng, rừng thưa hay chỗ trống, ở bờ suối, ven đường đi, trên đất cát sét từ 0-2000m. Ở đồng bằng sông Cửu Long, cây cũng mọc khắp cùng, trên đất hoang, hàng rào, rừng còi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia cây được dùng trị loét và mụn nhọt của trẻ em; có thể dùng dây sắc uống trong và dùng cây tươi đắp ngoài. Dân gian dùng Ðậu ma chữa sốt rét kinh niên và sốt phát ban, cùng với các loài khác như cây Chân Chó, cây Lưỡi Dòng
photo

Immature

photo

Pueraria phaseoloides

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét